Tìm hiểu về giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp sau

GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA CẤP SAU

Theo quy định của pháp luật, trong trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa vào thời điểm xuất khẩu, nếu thương nhân có đề nghị cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp sau thì cơ quan có thẩm quyền phải xem xét giải quyết. Bài viết này sẽ giúp các bạn tìm hiểu các quy định của pháp luật về giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp sau.

(Đọc bài viết để hiểu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là gì?)

1.Hiệu lực của giấy chứng nhận hàng hóa cấp sau.

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sẽ được cấp khi thương nhân có đề nghị và thực hiện đầy đủ, hợp lệ các giấy tờ chứng từ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cá biệt, việc xin giấy chứng nhận xuất xứ hàng có thể thực hiện sau khi đã xuất khẩu hàng hóa. Vậy trong trường hợp này, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có hiệu lực như thế nào?

Theo quy định của pháp luật hiện nay, “trong trường hợp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không được cấp vào thời điểm xuất khẩu, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được phép cấp sau và có giá trị hiệu lực tính từ thời điểm giao hàng nhưng không quá 1 năm kể từ ngày giao hàng và phải được đóng dấu “ISSUED RETROACTIVELY/ ISSUED RETROSPECTIVELY” lên Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa”(khoản 1 Điều 17 Nghị định 31/2018/NĐ-CP). Như vậy, giá trị hiệu lực của giấy chứng nhận hàng hóa được phép cấp sau có hiệu lực không quá 1 năm tình từ thời điểm giao hàng. Tuy nhiên, để có hiệu lực đòi hỏi giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được phép cấp sau phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đóng dấu “ISSUED RETROACTIVELY/ ISSUED RETROSPECTIVELY”

2.Hồ sơ đề nghị giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được phép cấp sau.

Hồ sơ đề nghị giấy chứng hàng hóa được phép cấp sau được thực hiện giống với hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lần đầu (Xem hồ sơ cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lần đầu), hoặc cho sản phẩm mới xuất khẩu lần đầu. Theo quy định của pháp luật, hồ sơ bao gồm các chứng từ sau đây:

“a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tương ứng đã được khai hoàn chỉnh;

c) Bản in tờ khai hải quan xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không phải khai báo hải quan theo quy định của pháp luật không cần nộp bản sao tờ khai hải quan;

d) Bản sao hóa đơn thương mại (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);

đ) Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải tương đương (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) trong trường hợp thương nhân không có vận tải đơn. Thương nhân được xem xét không cần nộp chứng từ này trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa có hình thức giao hàng không sử dụng vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác theo quy định của pháp luật hoặc thông lệ quốc tế;

e) Bảng kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo mẫu do Bộ Công Thương quy định;

g) Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong nước theo mẫu do Bộ Công Thương quy định trong trường hợp nguyên liệu đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác;

h) Bản sao Quy trình sản xuất hàng hóa (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);

i) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của thương nhân theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định này; hoặc yêu cầu thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung các chứng từ dưới dạng bản sao (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu dùng để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu nhập khẩu trong quá trình sản xuất); hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu mua trong nước trong quá trình sản xuất); giấy phép xuất khẩu (nếu có); chứng từ, tài liệu cần thiết khác.”

3.Trường hợp áp dụng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được phép cấp sau.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 31/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 08/03/2018 Quy định chi tiết Luật quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa, giấy chứng nhận hàng hóa cấp sau áp dụng “trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được phép cấp sau, thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương hướng dẫn Điều ước quốc tế đó”.

Từ quy định trên, chúng ta xác định được khi Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định về giấy chứng nhận được phép cấp sau thì thương nhân có thể tiến hành thực hiện hồ sơ để xin cấp chứng từ này. Khi kí kết và gia nhập một Điều ước quốc tế, nước gia nhập sẽ phải thực hiện các quy định của Điều ước quốc tế đó trên lãnh thổ quốc gia mình. Vì vậy, các quy định liên quan đến giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được phép cấp trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn áp dụng. Trong trường hợp này, Bộ công thương với tư cách là cơ quan quản lý đối với hoạt động ngoại thương sẽ ban hành văn bản hướng dẫn các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thực hiện cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được phép cấp sau khi thương nhân có đề nghị.

Trên đây là những quy định của pháp luật về giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp sau, Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có vấn đề gì mà Bạn đọc chưa hiểu rõ hãy lên hệ với Lawkey gặp luật sư để được giải đáp cụ thể hơn.

Khách hàng nói về chúng tôi

Tôi rất hài lòng về chất lượng dịch vụ tại LawKey - Chìa khóa pháp luật. Các bạn là đội ngũ luật sư, chuyên gia kế toán và tư vấn viên nhiệt thành, đầy bản lĩnh với nghề nghiệp. Chúc các bạn phát đạt hơn nữa trong tương lai.

Anh Toản - CTO Công ty CP công nghệ phân phối Flanet

Đống Đa, Hà Nội
Mình thật sự cảm ơn đội ngũ công ty luật và dịch vụ kế toán LawKey về độ nhiệt tình và tốc độ làm việc. Tôi rất an tâm và tin tưởng khi làm việc với LawKey, đặc biệt là được chủ tịch Hà trực tiếp tư vấn. Chúc các bạn phát triển thịnh vượng và đột phá hơn nữa.

Mr Tô - Founder & CEO MengCha Utd

Đống Đa, Hà Nội
Tôi đã trải nghiệm nhiều dịch vụ luật sư trong quá trình kinh doanh của mình, nhưng thực sự an tâm và hài lòng khi làm bắt đầu làm việc với các bạn LawKey: Các bạn trẻ làm việc rất Nhanh - Chuẩn - Chính xác - Hiệu quả - Đáng tin cậy. Chúc các bạn phát triển hơn nữa.    

Mr Tiến - Founder & CEO SATC JSC

Ba Đình, Hà Nội
Từ khi khởi nghiệp đến nay, tôi sử dụng rất nhiều dịch vụ tư vấn luật, tôi đặc biệt hài lòng với dịch vụ mà LawKey cung cấp cho IDJ Group. Các bạn là đội ngũ chuyên nghiệp, uy tín và hiệu quả. Chúc cho LawKey ngày càng phát triển và là đối tác quan trọng lâu dài của IDJ Group.

Mr Trần Trọng Hiếu - Chủ tịch IDJ Group

Hà Nội
Từ khi khởi nghiệp đến nay, tôi sử dụng rất nhiều dịch vụ tư vấn luật, tôi đặc biệt hài lòng với dịch vụ mà LawKey cung cấp cho IDJ Group. Các bạn là đội ngũ chuyên nghiệp, uy tín và hiệu quả. Chúc cho LawKey ngày càng phát triển và là đối tác quan trọng lâu dài của IDJ Group.

Mr Dương - CEO Dương Cafe

Hà Nội
Tại LawKey, đội ngũ của các bạn rất chuyên nghiệp. Đặc biệt, tôi rất hứng thú khi làm việc với luật sư Huy Hà và kế toán Tân Anh. Các bạn không chỉ cho thấy sự thân thiện mà còn chủ động tìm hiểu giúp đỡ tôi trong công việc. Tôi tin tưởng dịch vụ luật và kế toán của các bạn.

Mr Hưng - CEO Tư vấn du học Bạn Đồng Hành

Việt Nam

Khách hàng tiêu biểu