02 trường hợp công ty bắt buộc phải tăng lương cho NLĐ
Trường hợp nào công ty bắt buộc phải tăng lương cho người lao động? Công ty không tăng lương theo thỏa thuận thì xử lý thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Làm việc bao lâu thì được công ty tăng lương?
Điều 21 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định, chế độ nâng bậc, nâng lương là một trong những nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động.
Theo đó, người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận cụ thể về điều kiện, thời gian mà mức lương sau khi tăng, hoặc ghi nhận về việc thực hiện việc tăng lương theo thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của công ty.
Như vậy, pháp luật không quy định cụ thể về thời hạn nâng lương và mức tăng lương mà hoàn toàn phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên.
Vì vậy, để biết được làm việc bao lâu sẽ được tăng lương, cần căn cứ cụ thể vào hợp đồng lao động đã ký hoặc thỏa ước lao động tập thể, quy chế nâng lương của công ty.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 93 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng yêu cầu phía công ty buộc phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động. Việc này sẽ làm cơ sở để thỏa thuận mức lương trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
Do vậy, nếu hợp đồng lao động thỏa thuận thực hiện tăng lương theo quy định của công ty thì người lao động cần xem xét thang lương, bảng lương của công ty để biết thời điểm mình được tăng lương.
02 trường hợp công ty bắt buộc phải tăng lương cho NLĐ
Trường hợp 1: Người lao động ký hợp đồng lao động sau khi hết thử việc.
Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 cho biết, tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận, nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Như vậy, nếu trước đó mức lương thử việc thấp hơn lương chính thức, thì sau khi thử việc đạt yêu cầu, công ty phải ký hợp đồng lao động với người lao động với mức lương cao hơn mức lương thử việc.
Trường hợp 2: Tăng lương tối thiểu vùng
Theo Điều 90 Bộ Luật Lao động 2019, tiền lương theo công việc hoặc chức danh trả cho người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Ngoài ra, nếu làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, người lao động phải được trả lương cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật lao động. (mục b, khoản 1.1 Điều 1 Công văn 2086/BLĐTBXH-TLĐLĐVN 2022)
Mức lương tối thiểu vùng này do Chính phủ công bố, dựa trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia. Mức lương này thường sẽ được tăng dần theo từng năm.
Do vậy, nếu mức lương tối thiểu vùng tăng, những người lao động đang nhận lương tối thiểu cũng sẽ được tăng lương.
Công ty không tăng lương theo thỏa thuận thì xử lý thế nào?
Người sử dụng lao động không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động sẽ bị phạt như sau:
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định:
Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
Đồng thời, buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định nêu trên.
Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng 2 lần mức phạt đối với cá nhân. (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu công ty có thỏa thuận tăng lương cho người lao động nhưng không trả hoặc trả không đủ tiền lương có thể bị phạt với mức cao nhất lên đến 100 triệu đồng. Công ty trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định có thể bị phạt với mức cao nhất lên đến 150 triệu đồng.
(Khoản 2, 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
>>Xem thêm: Khi nào NLĐ thuộc trường hợp không phải thử việc?
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Tạm đình chỉ công việc theo quy định của Bộ luật lao động 2012
Người lao động có thể bị tạm đình chỉ công việc khi thuộc các trường hợp luật định. Dưới đây là tạm đình chỉ [...]
Doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ có được hưởng chế độ thai sản?
Doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ có được hưởng chế độ thai sản? Mức phạt khi doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ hưởng chế [...]