Nhượng quyền thương mại là gì?
Nhượng quyền thương mại là gì? Thủ tục nhượng quyền thương mại được quy định thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Nhượng quyền thương mại là gì?
Nhượng quyền thương mại được hiểu là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
- Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
- Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
(Điều 284 Luật Thương mại 2005)
Quyền và nghĩa vụ thương nhân nhượng quyền
Quy định về quyền và nghĩa vụ thương nhân nhượng quyền như sau:
Quyền của thương nhân nhượng quyền thương mại
Tại Điều 286 Luật Thương mại 2005 quy định về quyền của thương nhân nhượng quyền như sau:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây:
- Nhận tiền nhượng quyền;
- Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại;
- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ.
Nghĩa vụ của thương nhân thượng quyền
Tại Điều 287 Luật Thương mại 2005 quy định về nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền như sau:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau đây:
- Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;
- Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
- Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;
- Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
- Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Quyền của thương nhân nhận quyền
Căn cứ Điều 288 Luật Thương mại 2005 quy định về quyền của thương nhân nhận quyền như sau:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:
- Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại;
- Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền
Tại Điều 289 Luật Thương mại 2005 quy định về nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền như sau:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:
Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;
Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
Thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
Tại Điều 20 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại như sau:
♠ Bên dự kiến nhượng quyền thương mại có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo thủ tục sau đây:
Gửi hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông báo để Bên dự kiến nhượng quyền bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
Các thời hạn nêu tại khoản này không kể thời gian Bên dự kiến nhượng quyền sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
Sau khi hết thời hạn quy định tại khoản này mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối việc đăng ký thì phải thông báo bằng văn bản cho Bên dự kiến nhượng quyền và nêu rõ lý do.
♠ Thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
>>Xem thêm: Những lưu ý pháp lý trong hợp đồng nhượng quyền thương mại
Trên đây là bài viết về: Nhượng quyền thương mại là gì?. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke
Kinh doanh dịch vụ karaoke thì cần đáp ứng những điều kiện gì? Nguyên tắc kinh doanh dịch vụ karaoke như thế nào? Hãy cùng [...]
Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng [...]