Bên nhận ủy thác và bên ủy thác trong ủy thác của tổ chức tín dụng
Bên ủy thác và bên nhận ủy thác xác lập mối quan hệ với nhau qua hợp đồng ủy thác. Vậy quyền và nghĩa vụ của mỗi bên được quy định như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
– Luật tổ chức tín dụng năm 2010
– Luật tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung năm 2017
– Thông tư 30/2014/TT-NHNN
– Thông tư 14/2016/TT-NHNN
1.Hợp đồng ủy thác
– Hợp đồng ủy thác phải có tối thiểu các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của bên ủy thác và bên nhận ủy thác;
b) Đối tượng ủy thác: Phải quy định đích danh hoặc các thông tin cụ thể đủ để xác định được đối tượng ủy thác.
Đối với trường hợp ủy thác mua trái phiếu, ngoài việc quy định đích danh hoặc các thông tin để xác định được tổ chức phát hành, phải quy định cụ thể loại trái phiếu, thời hạn của trái phiếu;
c) Mục đích ủy thác;
d) Phạm vi, nội dung ủy thác;
đ) Thời hạn ủy thác;
e) Phí ủy thác;
g) Vốn ủy thác; thời gian giao vốn ủy thác;
h) Đồng tiền thực hiện ủy thác (nếu có);
i) Quyền, nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác, trong đó phải quy định rõ bên ủy thác chịu mọi rủi ro và hưởng mọi lợi ích từ hoạt động ủy thác, bên nhận ủy thác được hưởng phí ủy thác;
k) Chấm dứt hợp đồng trước hạn;
l) Xử lý tranh chấp.
– Ngoài các nội dung trên, hợp đồng ủy thác có thể có các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định pháp luật có liên quan.
2. Quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác
– Bên ủy thác có các quyền sau:
a) Yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu chứng minh bên nhận ủy thác được phép thực hiện hoạt động ủy thác, nhận ủy thác theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin về tình hình, kết quả thực hiện hợp đồng ủy thác;
c) Giám sát, kiểm tra việc bên nhận ủy thác thực hiện nội dung, phạm vi được ủy thác quy định tại hợp đồng ủy thác;
d) Các quyền khác theo quy định tại hợp đồng ủy thác, phù hợp với quy định của pháp luật.
– Bên ủy thác có các nghĩa vụ sau:
a) Xem xét, đánh giá chức năng, phạm vi hoạt động, năng lực quản trị, điều hành, nhân sự, chuyên môn, công nghệ và cơ sở hạ tầng của bên nhận ủy thác để đảm bảo bên nhận ủy thác có đủ khả năng thực hiện hoạt động ủy thác;
b) Chuyển vốn ủy thác theo tiến độ thực hiện nội dung ủy thác quy định tại hợp đồng ủy thác;
c) Cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến ủy thác theo quy định tại hợp đồng ủy thác;
d) Thanh toán phí ủy thác theo quy định tại hợp đồng ủy thác;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại hợp đồng ủy thác, phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy thác
– Bên nhận ủy thác có các quyền sau:
a) Từ chối các yêu cầu của bên ủy thác liên quan đến phạm vi và nội dung ủy thác, đối tượng ủy thác không được quy định tại hợp đồng ủy thác hoặc không đúng quy định pháp luật;
b) Được nhận phí ủy thác theo quy định tại hợp đồng ủy thác;
c) Yêu cầu bên ủy thác cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến ủy thác theo quy định tại hợp đồng ủy thác;
d) Các quyền khác theo quy định tại hợp đồng ủy thác, phù hợp với quy định của pháp luật.
– Bên nhận ủy thác có các nghĩa vụ sau:
a) Xem xét, đánh giá chức năng, phạm vi hoạt động của bên ủy thác để đảm bảo bên ủy thác được phép thực hiện hoạt động ủy thác, nhận ủy thác theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện đúng nội dung, phạm vi ủy thác được quy định tại hợp đồng ủy thác;
c) Thực hiện kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn ủy thác của đối tượng ủy thác theo quy định tại hợp đồng ủy thác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ cho bên ủy thác về tình hình thực hiện nội dung ủy thác theo quy định tại hợp đồng ủy thác;
đ) Chuyển trả cho bên ủy thác tất cả lợi ích hợp pháp, các hồ sơ, giấy tờ có liên quan theo quy định tại hợp đồng ủy thác.
Đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy thác trước hạn, bên nhận ủy thác chuyển trả cho bên ủy thác số tiền ủy thác chưa giải ngân, tất cả lợi ích hợp pháp và hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến ngày chấm dứt hợp đồng ủy thác trước hạn theo quy định tại hợp đồng ủy thác;
e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định tại hợp đồng ủy thác.
>>>Xem thêm Quy định pháp luật về hoạt động ủy thác của tổ chức tín dụng
Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật
Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật là gì? Pháp luật quy định thế nào về nghĩa vụ của [...]
Tạm dừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất do bị ảnh hưởng của covid 19
Dịch covid 19 gây nhiều khó khăn, cản trở đối với nền kinh tế toàn cầu. Doanh nghiệp là một trong những đối tượng chịu [...]