Những lưu ý pháp lý trong hợp đồng nhượng quyền thương mại
Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, các bên tiến hành ký kết hợp đồng nhượng quyền. Dưới đây là những lưu ý pháp lý trong hợp đồng nhượng quyền thương mại bạn đọc cần quan tâm.
Trách nhiệm cung cấp thông tin của bên nhượng quyền
Một trong những trách nhiệm của bên nhượng quyền là việc cung cấp thông tin. Hướng dẫn cụ thể về trách nhiệm này, tại Điều 8 Nghị định 35/2006/NĐ-CP có quy định:
♣ Bên nhượng quyền có trách nhiệm cung cấp bản sao hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu và bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại của mình cho bên dự kiến nhận quyền ít nhất là 15 ngày làm việc trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Nếu quyền thương mại là quyền thương mại chung, bên nhượng quyền thứ cấp còn phải cung cấp cho bên dự kiến nhận quyền bằng văn bản các nội dung sau đây:
– Thông tin về Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình;
– Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại chung;
– Cách xử lý các hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp trong trường hợp chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại chung.
♣ Bên nhượng quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho tất cả các Bên nhận quyền về mọi thay đổi quan trọng trong hệ thống nhượng quyền thương mại làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại của Bên nhận quyền.
Xem thêm: Nhượng quyền thương mại và các quy định liên quan
Ngôn ngữ trong hợp đồng
Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập bằng Tiếng Việt.
Tuy nhiên, các bên có thể tự do lựa chọn ngôn ngữ trong hợp đồng trong trường hợp nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.
Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
Trường hợp Bên nhượng quyền chuyển giao cho Bên nhận quyền quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp và các nội dung của quyền thương mại thì phần chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đó có thể được lập thành một phần riêng trong hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Phần chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp trong hợp đồng nhượng quyền thương mại chịu sự điều chỉnh của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
Thời hạn của hợp đồng
Thời hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại do các bên thoả thuận.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt thì hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể chấm dứt trước thời hạn thoả thuận trong các trường hợp quy định tại Điều 16 của Nghị định 35/2006/NĐ-CP, bao gồm:
– Bên nhận quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại trong trường hợp Bên nhượng quyền vi phạm nghĩa vụ của mình.
– Bên nhận quyền không còn Giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương mà theo quy định của pháp luật Bên nhận quyền phải có để tiến hành công việc kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại.
– Bên nhận quyền không khắc phục những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng nhượng quyền thương mại trong một thời gian hợp lý, mặc dù đã nhận được thông báo bằng văn bản yêu cầu khắc phục vi phạm đó từ Bên nhượng quyền.
– Bên nhận quyền bị giải thể hoặc bị phá sản theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Bên nhận quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng có khả năng gây thiệt hại lớn cho uy tín của hệ thống nhượng quyền thương mại.
Xem thêm: Quy định về tính thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Những lưu ý pháp lý trong hợp đồng nhượng quyền thương mại” gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ , Nghị định 86/2014/NDD-CP doanh [...]
Quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã theo quy định
Pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã được pháp luật quy định như thế nào? LawKey sẽ gửi tới bạn [...]