Hoàn thuế bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật
Theo quy định của Luật thuế bảo vệ môi trường, thu thuế đối với các hàng hóa được sản xuất hoặc nhập khẩu gây tác động xấu đến môi trường trong lãnh thổ Việt Nam. Nhưng có một số đối tượng trong một số trường hợp sẽ được hoàn thuế bảo vệ môi trường theo quy định nhằm đảm bảo và duy trì năng lực cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam khi xuất khẩu.
Các trường hợp được hoàn thuế bảo vệ môi trường theo quy định
Căn cứ Điều 11 Luật Thuế bảo vệ môi trường năm 2010, Người nộp thuế bảo vệ môi trường được hoàn thuế bảo vệ môi trường đã nộp trong một số trường hợp sau:
– Hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan được tái xuất khẩu ra nước ngoài;
– Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua đại lý tại Việt Nam; xăng, dầu bán cho phương tiện vận tải của hãng nước ngoài trên tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc phương tiện vận tải của Việt Nam trên tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật;
– Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất được hoàn lại số thuế bảo vệ môi trường đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu;
– Hàng hóa nhập khẩu do người nhập khẩu tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế bảo vệ môi trường đã nộp đối với số hàng tái xuất ra nước ngoài;
– Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm theo quy định của pháp luật khi tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế bảo vệ môi truờng đã nộp tương ứng với số hàng hoá khi tái xuất khẩu ra nước ngoài.
Lưu ý:
Đối với xăng dầu quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật Thuế bảo vệ môi trường, người nộp thuế được hoàn số thuế bảo vệ môi trường đã nộp tương ứng lượng xăng dầu đã cung ứng. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác về số liệu kê khai hoàn thuế. Trình tự, thủ tục kê khai, hoàn thuế được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về hải quan.
Việc hoàn thuế bảo vệ môi trường theo quy định nêu trên chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu. Thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế bảo vệ môi trường đối với hàng xuất khẩu được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Xem thêm: Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường theo pháp luật hiện hành
Cách tính thuế bảo vệ môi trường theo pháp luật hiện hành
Trên đây là nội dung tư vấn về “Quy định pháp luật về hoàn thuế bảo vệ môi trường” LawKey gửi đến bạn đọc.
Đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo NĐ 41/2020/NĐ-CP
Nghị định số 41/2020/NĐ-CP quy định việc gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất được áp dụng với các đối [...]
Phương pháp và trách nhiệm ghi Thẻ quẩy hàng
Phương pháp và trách nhiệm ghi Thẻ quẩy hàng (Mẫu số 02 – BH) 1. Mục đích: Theo dõi số lượng và giá trị hàng hóa [...]