Yêu cầu đối với nhãn sản phẩm mỹ phẩm hiện nay
Sản phẩm mỹ phẩm gồm những sản phẩm nào? Nhãn sản phẩm mỹ phẩm gồm những nội dung gì? Những nội dung nào bắt buộc phải ghi trên nhãn sản phẩm? Cùng Lawkey tìm hiểu nội dung này qua bài viết dưới đây.
Sản phẩm mỹ phẩm là gì?
Khoản 1 Điều 2 Thông tư 06/2011/TT-BYT định nghĩa Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt.
Khái niệm nhãn mỹ phẩm
Khoản 8 Điều 2 Thông tư 06/2011 định nghĩa Nhãn mỹ phẩm là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hóa.
Nhãn mỹ phẩm gồm nhãn gốc và nhãn phụ, cụ thể:
– Nhãn gốc là nhãn thể hiện lần đầu được gắn trên bao bì thương phẩm của mỹ phẩm.
– Nhãn phụ là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của mỹ phẩm bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của Thông tư này mà nhãn gốc của mỹ phẩm còn thiếu.
Ghi nhãn mỹ phẩm là thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về mỹ phẩm lên nhãn để người dùng nhận biết, làm căn cứ lựa chọn và sử dụng đúng; để nhà sản xuất, kinh doanh quảng bá cho hàng hoá của mình và làm căn cứ để các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát.
Yêu cầu đối với nhãn sản phẩm mỹ phẩm hiện nay
STT | NỘI DUNG | YÊU CẦU | QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TẠI THÔNG TƯ 06/2011/TT-BYT |
1. | Vị trí | Vị trí nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa. Trường hợp không được hoặc không thể mở bao bì ngoài thì trên bao bì ngoài phải có nhãn và nhãn phải trình bày đầy đủ các nội dung bắt buộc. | Điều 16 |
2. | Kích thước | Tự xác định kích thước nhưng phải bảo đảm thông tin ghi trên nhãn phải dễ đọc bằng mắt thường. Nội dung của nhãn và nhãn phụ (nếu có) phải trung thực, rõ ràng, chính xác và phản ánh đúng tính năng của sản phẩm. | Điều 17 |
3. | Hình thức | Màu sắc của chữ, chữ số, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu, ký hiệu trình bày trên nhãn mỹ phẩm phải rõ ràng. Màu sắc của chữ và số phải tương phản với nền của nhãn. | Điều 17 |
4. | Nội dung bắt buộc | Nhãn sản phẩm mỹ phẩm phải phù hợp với yêu cầu ghi nhãn mỹ phẩm của ASEAN Trong trường hợp kích thước, dạng hoặc chất liệu bao gói không thể in được đầy đủ các thông tin trên nhãn gốc, những nội dung bắt buộc này phải được ghi trên nhãn phụ đính kèm theo sản phẩm mỹ phẩm. | Điều 18 |
4.1. | Tên và chức năng | Tên sản phẩm bắt buộc phải được ghi trên nhãn gốc của bao bì trực tiếp của sản phẩm Trừ khi dạng trình bày sản phẩm đã thể hiện rõ ràng chức năng của sản phẩm | |
4.2. | Hướng dẫn sử dụng | Trừ khi dạng trình bày đã thể hiện rõ ràng cách sử dụng của sản phẩm. Ngôn ngữ bắt buộc: Tiếng Việt | |
4.3. | Thành phần công thức đầy đủ | Phải ghi rõ các thành phần theo danh pháp quốc tế quy định trong các ấn phẩm mới nhất nêu tại điểm c khoản 1 Điều 5 của Thông tư 06/2011 (không phải ghi tỷ lệ phần trăm của các thành phần). Cách ghi thành phần công thức có trong sản phẩm mỹ phẩm: – Thành phần có trong công thức sản phẩm phải được ghi đầy đủ theo thứ tự hàm lượng giảm dần. Các thành phần nước hoa, chất tạo hương và các nguyên liệu của chúng có thể viết dưới dạng “hương liệu” (perfume, fragrance, flavour, aroma). Những thành phần với hàm lượng nhỏ hơn 1% có thể liệt kê theo bất kỳ thứ tự nào sau các thành phần có hàm lượng lớn hơn 1%. Các chất màu có thể được ghi theo bất cứ thứ tự nào sau các thành phần khác theo chỉ dẫn màu (CI) hoặc theo tên như trong Phụ lục IV của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN. Những sản phẩm mỹ phẩm dùng để trang điểm, dưới dạng các màu khác nhau có thể liệt kê tất cả các chất màu trong mục “có thể chứa” hoặc “+/-”. – Nêu đầy đủ tỷ lệ phần trăm của các thành phần có quy định về giới hạn nồng độ, hàm lượng tại các Phụ lục (Annexes) của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN. Giữa hàng đơn vị và hàng thập phân được đánh dấu bằng dấu phẩy (“,”). – Tên thành phần phải được ghi bằng danh pháp quốc tế (International Nomenclature of Cosmetic Ingredients – INCI) quy định trong các ấn phẩm mới nhất: + Từ điển thành phần mỹ phẩm quốc tế (International Cosmetic Ingredient Dictionary); + Dược điển Anh (British Pharmacopoeia), Dược điển Mỹ (United States Pharmacopoeia) + Dữ liệu tóm tắt về hoá học (Chemical Abstract Services) + Tiêu chuẩn Nhật Bản về thành phần nguyên liệu mỹ phẩm (Japanese Standard Cosmetic Ingredient) + Ấn phẩm của Nhật Bản về thành phần nguyên liệu mỹ phẩm (Japanese Cosmetic Ingredients Codex). Tên thực vật và dịch chiết từ thực vật phải được viết bằng tên khoa học bao gồm chi, loài thực vật (tên chi thực vật có thể rút ngắn). Các thành phần có nguồn gốc từ động vật cần nêu chính xác tên khoa học của loài động vật đó. Những chất sau đây không được coi là thành phần của mỹ phẩm: – Tạp chất trong nguyên liệu được sử dụng. – Các nguyên liệu phụ được sử dụng vì mục đích kỹ thuật nhưng không có mặt trong sản phẩm thành phẩm. – Nguyên liệu được sử dụng với số lượng cần thiết như dung môi hoặc chất mang của các thành phần tạo mùi. | Điểm c khoản 1 Điều 5 |
4.4. | Tên nước sản xuất | ||
4.5. | Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường | Ghi đầy đủ bằng tiếng Việt theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư. Ngôn ngữ bắt buộc: Tiếng Việt | |
4.6. | Định lượng | Thể hiện bằng khối lượng tịnh hoặc thể tích, theo hệ mét hoặc cả hệ mét và hệ đo lường Anh | |
4.7. | Số lô sản xuất | Bắt buộc phải được ghi trên nhãn gốc của bao bì trực tiếp của sản phẩm | |
4.8. | Ngày sản xuất hoặc hạn dùng | Phải được thể hiện một cách rõ ràng (ví dụ: ngày/tháng/năm). Cách ghi ngày phải thể hiện rõ ràng gồm tháng, năm hoặc ngày, tháng, năm theo đúng thứ tự. Có thể dùng từ “ngày hết hạn” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”. Nếu cần thiết có thể bổ sung thêm điều kiện chỉ định cần tuân thủ để đảm bảo sự ổn định của sản phẩm. Với những sản phẩm có độ ổn định dưới 30 tháng, bắt buộc phải ghi ngày hết hạn | |
4.9. | An toàn khi sử dụng | Theo những lưu ý nằm trong cột “Điều kiện sử dụng và những cảnh báo bắt buộc phải in trên nhãn sản phẩm” (Tại phụ lục của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN) bắt buộc phải thể hiện trên nhãn sản phẩm. Ngôn ngữ bắt buộc: tiếng Việt | |
5. | Các nội dung khác | Tổ chức, cá nhân được phép ghi trên nhãn mỹ phẩm những nội dung khác. Những nội dung ghi thêm không được trái với quy định của pháp luật và phải đảm bảo trung thực, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hoá, không che khuất, không làm sai lệch những nội dung bắt buộc ghi trên nhãn mỹ phẩm. |
Trên đây là nội dung Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey để được tư vấn.
Xem thêm: Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm
Loại xe nào được quyền ưu tiên khi tham gia giao thông?
Các loại xe được quyền ưu tiên theo quy định pháp luật là gì? Khi thấy những xe đó người tham gia giao thông cần tuân thủ [...]
Người nước ngoài có được mua chung cư tại Việt Nam?
Nhiều người nước ngoài sinh sống, làm việc tại Việt Nam muốn sở hữu riêng cho mình không gian sống ổn định. Người [...]