Quyền xử phạt vi phạm hành chính của Tòa án nhân dân
Tòa án là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bên cạnh đó, Tòa án cũng có thể áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với người vi phạm. Quyền xử phạt vi phạm hành chính của Tòa án nhân dân được thể hiện rõ trong bài viết dưới đây.
Thẩm phán chủ tọa phiên toà
Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, Thẩm phán chủ tọa phiên toà có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 1.000.000 đồng;
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng.
Xem thêm: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thuế
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phá sản
Theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phá sản có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
+ Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.
Xem thêm: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của kiểm lâm
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự khu vực
Theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự khu vực có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 7.500.000 đồng.
Xem thêm: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tối cao
Theo quy định tại khoản 4 Điều 48 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tối cao có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
– Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
– Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
+ Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.
Xem thêm: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện nay
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Quyền xử phạt vi phạm hành chính của Tòa án nhân dân ” gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.

Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
CHÍNH PHỦ Số: 105/2013/NĐ-CP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 16 tháng [...]

Nghị định 21/2016/NĐ-CP Quy định việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của cơ quan bảo hiểm xã hội
CHÍNH PHỦ Số: 21/2016/NĐ-CP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 31 tháng [...]
- Thông tư liên tịch 158/2015/TTLT-BTC-BTP Quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch
- Nghị định 134/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Công văn số 245/TLĐ 2020 lùi thời điểm đóng phí công đoàn