Phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng dân sự
Giám đốc thẩm và tái thẩm là những thủ tục đặc biệt được quy định cụ thể trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Dưới đây là sự phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng dân sự.
Giống nhau
Căn cứ vào các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, chúng ta có thể rút ra được một số điểm tương đồng giữa giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng dân sự như sau:
– Đối tượng kháng nghị: Giám đốc thẩm và tái thẩm đều có đối tượng kháng nghị là các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Chủ thể có quyền kháng nghị: Chỉ có Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao mới có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
– Hiệu lực: Giám đốc thẩm và tái thẩm sẽ có hiệu lực ngay khi Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm ra quyết định.
Ngoài ra, tái thẩm và giám đốc thẩm vụ án dân sự còn giống nhau ở nội dung quyết định kháng nghị; thẩm quyền xét xử; Hội đồng xét xử và những người tham gia phiên toà; trình tự, diễn biến phiên toà;…
Xem thêm: Những đặc trưng cơ bản của giám đốc thẩm dân sự theo quy định hiện nay
Ý nghĩa của giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự
Khác nhau
Dựa trên các quy định về giám đốc thẩm và tái thẩm, chúng tôi rút ra một vài điểm khác nhau cơ bản giữa hai thủ tục đặc biệt này như sau:
Tiêu chí | Giám đốc thẩm | Tái thẩm |
Tính chất | Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. | Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó. |
Căn cứ kháng nghị | Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây: – Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự; – Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật; – Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba. | Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây: – Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án; – Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ; – Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật; – Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ. |
Thời hạn kháng nghị | 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị hoặc bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm được kéo dài thêm 02 năm. | 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm |
Xem thêm: Căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm hiện nay
Ý nghĩa của tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam
Trên đây là bài viết của chúng tôi về “Phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng dân sự” gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.
Những người bán hàng rong có phải nộp lệ phí môn bài
Những điều cần biết về trường hợp những người bán hàng rong có phải nộp lệ phí môn bài hay không theo quy định của [...]
Thị thực đã cấp có được chuyển đổi mục đích không?
Thị thực đã cấp có được chuyển đổi mục đích không? Theo quy định tại Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú [...]