Quy định pháp luật về thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng
Những nội dung cần biết về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế và mức tính tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC, hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng được nộp trong thời hạn như sau:
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm dương lịch.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
+ Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Xem thêm: Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng
Theo khoản 2 Thông tư 156/2013/TT-BTC, thời hạn nộp thuế quy định như sau: “Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.”
Căn cứ theo quy định trên, thời hạn nộp tiền thuế giá trị gia tăng là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
+ Đối với hồ sơ khai thuế theo tháng: thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.
+ Đối với hồ sơ khai thuế theo quý, tạm tính theo quý: thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày 30 của quý tiếp theo phát sinh nghĩa vụ nộp thuế
+ Đối với hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế: thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ nộp thuế.
+ Đối với hồ sơ khai thuế theo năm: thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu tiên năm dương lịch.
+ Đối với hồ sơ quyết toán thuế năm: thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Xem thêm: Dịch vụ báo cáo thuế
Mức tính tiền chậm nộp thuế giá tăng
Theo Điều 59 Luật quản lý thuế 2019, Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế theo mức như sau:
+ Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
+ Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp so với thời hạn quy định đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
+ Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.
Lưu ý: Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.
Trên đây là nội dung bài viết Quy định về thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, LawKey gửi tới bạn đọc, nếu có thắc mắc liên hệ LawKey để được giải đáp hoặc tham khảo dịch vụ kế toán giá rẻ của chúng tôi để yên tâm về công tác kế toán.
Miễn thuế TNCN đối với người làm việc tại tổ chức quốc tế thuộc hệ thống của LHQ tại Việt Nam
Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 97/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn chi tiết về hồ sơ cũng như thủ tục miễn [...]
Quy định về quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế
Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế được quy định như thế nào? Trong bài viết này, Luật LawKey sẽ chia sẻ, giải [...]