Quy định về thời hạn cấp sổ bảo hiểm xã hội
Theo quy định hiện nay thì thời hạn cấp sổ bảo hiểm xã hội hiện nay là bao lâu? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Thời hạn cấp sổ bảo hiểm xã hội là bao lâu?
Theo khoản 3 Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn sau đây:
- 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc lần đầu;
- 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lần đầu;
- 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp cấp lại sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phức tạp thì không quá 45 ngày. Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
- 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội
Hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội theo Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu
Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:
- Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
- Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất
Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;
- Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.
Trách nhiệm lập hồ sơ cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động
Theo Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động
Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
>>Xem thêm: 05 điều cần biết về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc mới nhất
Trên đây là bài viết về: Quy định về thời hạn cấp sổ bảo hiểm xã hội. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Bắt buộc ghi địa điểm làm việc trong hợp đồng lao động không?
Bắt buộc ghi địa điểm làm việc trong hợp đồng lao động không? Mức phạt khi giao kết hợp đồng không ghi địa điểm [...]
Quy định hưởng trợ cấp thất nghiệp
Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động thường quan tâm đến bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp. Vậy làm như [...]