Xử phạt hành vi che biển số xe để né phạt nguội
Khi hệ thống camera giao thông phục vụ phạt nguội đi vào hoạt động thì hành vi che biển số xe để né phạt nguội xuất hiện ngày càng nhiều. Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Xử phạt hành vi che biển số xe để né phạt nguội
Điểm d khoản 6 Điều 16, điểm d khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
…
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
d) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.”
Như vậy, nếu có hành vi che biển số xe để né phạt nguội thì người điều khiển xe máy có thể bị phạt tiền từ 800 nghìn đến 1 triệu đồng, còn người điều khiển ô tô bị phạt tiền từ 4 triệu đến 6 triệu đồng.
Ngoài ra, còn bị buộc phải tháo gỡ những vật dụng làm che biển số.
Cách tra cứu phạt nguội như thế nào?
Để tra cứu phạt nguội trên csgt.vn, người dân thực hiện các bước sau:
– Bước 1: Truy cập vào csgt.vn
– Bước 2: Nhìn qua bên góc tay phải sẽ thấy khung TRA CỨU PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM GIAO THÔNG QUA HÌNH ẢNH
– Bước 3: Nhập thông tin gồm:
+ Biển kiểm soát
+ Chọn loại phương tiện
+ Mã bảo mật
Sau đó bấm vào tra cứu.
– Bước 4: Xem kết quả
Quyền hạn của CSGT trong tuần tra, kiểm soát
♦ Được dừng các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương tiện giao thông) theo quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
Kiểm soát người và phương tiện giao thông, giấy tờ của người điều khiển phương tiện giao thông, giấy tờ của phương tiện giao thông và giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện giao thông đang kiểm soát theo quy định của pháp luật; kiểm soát việc thực hiện các quy định về an toàn vận tải đường bộ.
♦ Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ, trật tự xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định.
♦ Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn, ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, cán bộ Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương tiện đó theo quy định của Luật Công an nhân dân. Việc huy động được thực hiện dưới hình thức yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản.
♦ Được trang bị, sử dụng phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ; phương tiện thông tin liên lạc; phương tiện kỹ thuật khác theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020); Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017; quy định khác của pháp luật có liên quan và của Bộ Công an.
♦ Được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng, đỗ phương tiện giao thông khi có tình huống ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông hoặc khi có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
♦ Thực hiện các quyền hạn khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.
(Điều 8 Thông tư 32/2023/TT-BCA)
>>Xem thêm: Ai phải chịu phạt khi xe không chính chủ bị phạt nguội?
Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Sử dụng cần sa có bị xử lý hình sự không?
Sử dụng cần sa có bị xử lý hình sự không? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Cần sa có bị cấm sử dụng [...]
Biển số xe máy định danh có 2 chữ cái
Hiện nay, biển số xe máy định danh cấp cho xe cá nhân có 2 chữ cái đúng không? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới [...]