Ai có quyền bắt người phạm tội quả tang?
Ai có quyền bắt người phạm tội quả tang? Cần làm gì ngay sau khi bắt giữ người phạm tội quả tang? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Bắt người phạm tội quả tang
Theo Điều 111 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định bắt người phạm tội quả tang như sau:
♠ Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
♠ Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
♠ Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan.
Lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Ai có quyền bắt người phạm tội quả tang?
Theo Khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về bắt người phạm tội quả tang như sau:
“Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.”
Như vậy, bất kỳ người nào cũng có quyền bắt người phạm tội quả tang. Khi thực hiện việc bắt người phạm tội quả tang thì được quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt để đảm bảo an toàn cho những người xung quanh cũng như để kịp thời đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Việc cần làm ngay sau khi bắt giữ người phạm tội quả tang
♠ Theo quy định tại Khoản 1 Điều 114 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:
“Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt.”
♠ Việc bắt người phạm tội quả tang phải được người có thẩm quyền lập thành biên bản.
Lưu ý: Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm giữ, bắt, nơi lập biên bản; những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tài liệu, đồ vật bị tạm giữ, tình trạng sức khỏe và ý kiến, khiếu nại của người bị giữ, người bị bắt và các nội dung quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
♠ Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.
Trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.
Lưu ý: Khi bắt người phạm tội quả tang, người bắt phải giải ngay người phạm tội đến cơ quan có thẩm quyền, không được đánh đập hoặc giam giữ người phạm tội.
>>Xem thêm: Bắt người đang bị truy nã theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
Trên đây là bài viết về: Ai có quyền bắt người phạm tội quả tang?. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Điều kiện để thực hiện tách thửa hợp thửa đất
Việc tách thửa hợp thửa đất cần đáp ứng những điều kiện gì theo quy định pháp luật? Căn cứ quy định tại Điều [...]
Hợp đồng thuê tài sản là gì? theo quy định của Bộ luật dân sự 2015
Hợp đồng thuê tài sản là gì? Hợp đồng thuê tài sản có đặc điểm gì khác so với hợp đồng mượn tài sản và các [...]