Bị cáo đang bị tạm giam được tiếp xúc với ai tại phiên tòa?
Việc bị cáo đang bị tạm giam được tiếp xúc với ai tại phiên tòa được là nội dung được quy định tại Nội quy phiên tòa theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Bị cáo là ai?
Theo khoản 1 Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Quyền và nghĩa vụ của bị cáo
Quyền và nghĩa vụ của bị cáo theo khoản 2 và 3 Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
♦ Bị cáo có quyền:
Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
Tham gia phiên tòa;
Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;
Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
Nói lời sau cùng trước khi nghị án;
Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
♦ Bị cáo có nghĩa vụ:
- Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
- Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.
Bị cáo đang bị tạm giam được tiếp xúc với ai tại phiên tòa?
Theo Điều 256 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nội quy phiên tòa xét xử vụ án hình sự như sau:
Mọi người vào phòng xử án phải mặc trang phục nghiêm túc, chấp hành việc kiểm tra an ninh và thực hiện đúng hướng dẫn của Thư ký Tòa án.
Mọi người trong phòng xử án phải tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ gìn trật tự và tuân theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa.
Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án và khi tuyên án. Bị cáo phải đứng khi Kiểm sát viên công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố. Người được Tòa án triệu tập đến phiên tòa muốn trình bày ý kiến phải được chủ tọa phiên tòa đồng ý; người trình bày ý kiến phải đứng khi trình bày ý kiến, khi được hỏi. Những người vì lý do sức khỏe có thể được chủ tọa phiên tòa cho phép ngồi.
Tại phiên tòa, bị cáo đang bị tạm giam chỉ được tiếp xúc với người bào chữa cho mình. Việc tiếp xúc với những người khác phải được chủ tọa phiên tòa cho phép.
Người dưới 16 tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập đến phiên tòa.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì bị cáo đang bị tạm giam chỉ được tiếp xúc với người bào chữa cho mình tại phiên tòa. Việc tiếp xúc với những người khác phải được chủ tọa phiên tòa cho phép.
>>Xem thêm: Nộp tiền án phí hình sự ở đâu?
Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Quy định pháp luật về tội cho vay nặng lãi
Tôi đang cho bạn thân vay 50 triệu, lãi suất 10k/ngày thì có phạm tội cho vay nặng lãi không? Cho vay với mức lãi suất bao nhiêu [...]
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án không phải có quyết định chủ trương đầu tư
Trường hợp dự án đầu tư không có quyết định chủ trương đầu tư thì vẫn phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu [...]