Bồi thường chi phí đầu tư vào đất được xác định như thế nào?
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được xác định như thế nào? Trường hợp nào được bồi thường chi phí đầu tư vào đất? Cùng tìm hiểu các vấn đề trên qua bài viết sau của LawKey.
Trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
Căn cứ Khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất khi Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau:
– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
– Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
– Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
– Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Các trường hợp trên, người sử dụng đất sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Chi phí đầu tư vào đất còn lại là gì?
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:
– Chi phí san lấp mặt bằng;
– Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
– Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
– Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại như sau:
– Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;
– Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại
Căn cứ Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và được xác định theo công thức sau:
P=((P1+P2+P3+P4)/T1)xT2
Trong đó:
P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;
P1: Chi phí san lấp mặt bằng;
P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.
Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.
>>Xem thêm: Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội
Quỹ đất công ích của xã theo quy định pháp luật hiện hành
Trên đây là tư vấn của LawKey liên quan đến Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ với LawKey để được tư vấn, giải đáp.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai năm 2024
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 như thế nào? Nội dung quản lý nhà nước [...]
Ai là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về các vấn đề đất đai
Ai là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về các vấn đề đất đai theo quy định của Luật Đất đai năm 2024? Nguyên [...]