Các biện pháp khắc phục hậu quả trong xử lý vi phạm hành chính
Sau khi bị xử phạt hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm có thể bị áp dụng bổ sung các biện pháp khắc phục hậu quả. Các biện pháp khắc phục hậu quả trong xử lý vi phạm hành chính được quy định cụ thể như sau:
Các biện pháp khắc phục hậu quả
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
– Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
– Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
– Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;
– Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
– Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
– Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
– Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
– Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.
Xem thêm: Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện nay
Quy định về mức phạt tiền tối đa khi xử phạt vi phạm hành chính
Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
Khi áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền cần chú ý đến các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Đó là:
– Đối với mỗi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả khác nhau.
– Biện pháp khắc phục hậu quả có thể được áp dụng độc lập trong trường hợp sau:
+ Thuộc trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính;
+ Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;
+ Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt đối với vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án mà có dấu hiệu vi phạm hành chính hoặc thuộc những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
+ Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt.
Xem thêm: Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện nay
Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trong xử phạt vi phạm hành chính
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.
Luật căn cước công dân
Luật căn cước công dân Ngày 20 tháng 11 năm 2014, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật [...]
Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Chuyển giao công nghệ
Ngày 15/5/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Chuyển giao công nghệ. Cụ thể, Nghị định [...]