Các quy chuẩn liên quan đến hoạt động xếp hạng tín nhiệm
Kết quả hoạt động tín nhiệm là một trong những thông tin tham khảo để tổ chức, cá nhân quyết định đầu tư. Do đó, hoạt động này cũng cần tuân theo các quy chuẩn xếp hạng tín nhiệm nhất định.
Căn cứ pháp lý
– Nghị định 88/2014/NĐ-CP
– Nghị định 151/2018/NĐ-CP
1.Quy trình nghiệp vụ
– Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm ban hành các quy trình nghiệp vụ cho hoạt động xếp hạng tín nhiệm.
– Hệ thống các quy trình nghiệp vụ bao gồm:
a) Quy trình làm việc của chuyên viên phân tích;
b) Quy chế hoạt động của Hội đồng xếp hạng tín nhiệm
c) Phương pháp xếp hạng tín nhiệm
d) Quy trình xây dựng, đánh giá và cập nhật phương pháp xếp hạng tín nhiệm;
đ) Bộ quy tắc chuẩn mực đạo đức
2. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm
– Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải xây dựng phương pháp xếp hạng tín nhiệm để phân tích, đánh giá được khả năng thực hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ nợ của tổ chức được xếp hạng tín nhiệm. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm phải bao gồm cả phương pháp đánh giá định lượng và phương pháp đánh giá định tính.
– Phương pháp xếp hạng tín nhiệm phải đánh giá được các yếu tố rủi ro cơ bản và mức độ ảnh hưởng đến khả năng thực hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ nợ của tổ chức được xếp hạng tín nhiệm, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Rủi ro vĩ mô;
b) Rủi ro thị trường và môi trường kinh doanh;
c) Rủi ro chiến lược;
d) Rủi ro quản trị;
đ) Rủi ro nhân sự;
e) Rủi ro tài chính;
g) Rủi ro khác theo đánh giá của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm.
– Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải sử dụng phương pháp xếp hạng tín nhiệm có hệ thống và thống nhất cho từng loại nghĩa vụ nợ và từng ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
– Định kỳ doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm có trách nhiệm rà soát phương pháp xếp hạng tín nhiệm và các giả thuyết sử dụng để điều chỉnh nếu cần thiết.
– Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp những nội dung cơ bản của phương pháp xếp hạng tín nhiệm.
3. Bậc xếp hạng tín nhiệm
– Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải xây dựng và sử dụng thống nhất hệ thống bậc xếp hạng tín nhiệm theo các nguyên tắc cơ bản sau:
a) Bậc xếp hạng phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo khả năng so sánh giữa các bậc xếp hạng tín nhiệm;
b) Thứ bậc xếp hạng tín nhiệm được xếp theo thứ tự từ cao nhất đến thấp nhất về khả năng thực hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ nợ của tổ chức được xếp hạng tín nhiệm.
– Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp về ký hiệu và ý nghĩa của từng bậc xếp hạng tín nhiệm.
4. Bộ quy tắc chuẩn mực đạo đức
– Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải ban hành và áp dụng bộ quy tắc chuẩn mực đạo đức theo chuẩn mực của Ủy ban chứng khoán quốc tế (IOSCO) và công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải ban hành và áp dụng bộ quy tắc chuẩn mực đạo đức cho hoạt động của doanh nghiệp, chuyên viên phân tích và thành viên Hội đồng xếp hạng tín nhiệm.
5. Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm
– Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm trong vòng hai mươi tư giờ sau khi có quyết định chính thức về kết quả bậc xếp hạng tín nhiệm.
– Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm phải bao gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Bậc xếp hạng tín nhiệm;
b) Đánh giá tổng quát về tổ chức được xếp hạng tín nhiệm;
c) Những yếu tố cơ bản có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến khả năng thực hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ nợ của tổ chức được xếp hạng tín nhiệm;
d) Thống kê toàn bộ kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức được xếp hạng tín nhiệm trong quá khứ (nếu có);
đ) Tên và chức danh của chuyên viên phân tích, thành viên Hội đồng xếp hạng tín nhiệm tham gia hợp đồng xếp hạng tín nhiệm;
e) Các trường hợp chuyên viên phân tích, thành viên Hội đồng xếp hạng tín nhiệm dừng không tham gia hợp đồng xếp hạng tín nhiệm trước khi hợp đồng kết thúc và nêu rõ lý do;
g) Tỷ lệ sở hữu doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm của tổ chức được xếp hạng tín nhiệm;
h) Tỷ lệ sở hữu tổ chức được xếp hạng tín nhiệm của người lao động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm;
i) Cam kết về thực hiện xếp hạng tín nhiệm một cách độc lập, khách quan;
k) Nêu rõ báo cáo xếp hạng tín nhiệm là thông tin tham khảo, không phải là khuyến nghị đầu tư, góp vốn đối với các công cụ nợ, công cụ tài chính do tổ chức được xếp hạng tín nhiệm phát hành.
>>>Xem thêm Thủ tục cấp giấy phép hoạt động xếp hạng tín nhiệm
Tội mua bán người theo quy định của Bộ luật Hình sự
Mua bán người là hành vi trái pháp luật, vi phạm pháp luật hình sự. Vậy pháp luật quy định như thế nào về tội mua bán [...]
Cơ chế Một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính là gì?
Thuật ngữ cơ chế Một cửa không còn xa lạ gì với những người thường xuyên và không thường xuyên làm thủ tục hành [...]