Các quy định chung về công ty đầu tư chứng khoán
Công ty đầu tư chứng khoán là quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần. Vậy pháp luật có quy định về công ty đầu tư chứng khoán như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
– Luật chứng khoán sửa đổi bổ sung năm 2010
– Nghị định 58/2012/NĐ-CP
1.Công ty chứng khoán là gì?
– Công ty đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp để đầu tư chứng khoán.
– Công ty đầu tư chứng khoán có hai hình thức:
a) Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ là công ty đầu tư chứng khoán có tối đa 99 cổ đông, trong đó giá trị vốn góp đầu tư của cổ đông tổ chức tối thiểu phải là 03 tỷ đồng và của cá nhân tối thiểu phải là 01 tỷ đồng;
b) Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là công ty đầu tư chứng khoán thực hiện việc chào bán cổ phiếu ra công chúng.
2.Điều kiện thành lập công ty đầu tư chứng khoán
– Công ty đầu tư chứng khoán cần được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều kiện cấp Giấy phép bao gồm:
– Có vốn tối thiểu là năm mươi tỷ đồng Việt Nam.
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và nhân viên quản lý có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư.
3.Các quy định công ty chứng khoán phải tuân thủ
– Các hạn chế đầu tư quy định như sau:
a) Đầu tư vào chứng chỉ quỹ của chính quỹ đại chúng đó hoặc của một quỹ đầu tư khác;
b) Đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá mười lăm phần trăm tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó;
c) Đầu tư quá hai mươi phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành;
d) Đầu tư quá mười phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động sản, trừ trường hợp là quỹ đầu tư bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản.
đ) Đầu tư quá ba mươi phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau;
e) Cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào.
– Các nội dung liên quan đến định giá tài sản ròng. Việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Đối với chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán, giá của các chứng khoán được xác định là giá đóng cửa hoặc giá trung bình của ngày giao dịch trước ngày định giá;
b) Đối với các tài sản không phải là chứng khoán quy định tại điểm a khoản này, việc xác định giá trị tài sản phải dựa trên quy trình và phương pháp xác định giá trị tài sản được nêu rõ trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Quy trình và phương pháp định giá phải rõ ràng, hợp lý để áp dụng thống nhất và phải được ngân hàng giám sát xác nhận và Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư phê chuẩn. Các bên tham gia định giá tài sản phải độc lập với công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát hoặc ngân hàng lưu ký;
c) Các tài sản bằng tiền bao gồm cổ tức, tiền lãi được tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán tại thời điểm xác định.
– Công ty quản lý quỹ phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước định kỳ và bất thường về danh mục đầu tư, hoạt động đầu tư, tình hình tài chính của quỹ đầu tư chứng khoán.
– Các nghĩa vụ của công ty đại chúng
a) Công bố thông tin
b) Tuân thủ các nguyên tắc quản trị công ty
c) Thực hiện đăng ký, lưu ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Toàn bộ tiền và tài sản của công ty đầu tư chứng khoán phải được lưu ký tại một ngân hàng giám sát.
>>> Xem thêm Quy định pháp luật hiện hành về quỹ đại chúng
Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong những trường hợp nào?
Khi nào thì hợp đồng bảo hiểm được xem là vô hiệu theo Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết [...]
Quy chuẩn kiểm toán nội bộ trong tổ chức tín dụng
Kiểm toán nội bộ trong tổ chức tín dụng là bộ phận bắt buộc cần có. Vậy quy chuẩn kiểm toán nội bộ được quy định [...]