Cách tính lương hưu cho người lao động theo luật mới
Luật BHXH năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016 có một số quy định mới về chế độ hưu trí sẽ áp dụng thực hiện từ ngày 01/01/2018 trở đi. Vậy, cách tính lương hưu của người lao động theo luật mới sẽ như thế nào?
1. Mức lương hằng tháng
Căn cứ điều 56, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hàng tháng, theo đó:
– Trong năm 2016 và 2017 (từ ngày 1/1/2016 đến trước ngày 1/1/2018), người nghỉ hưu được nhận lương hàng tháng bằng 45% mức bình quân lương tháng đóng bảo hiểm tương ứng với 15 năm tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH). Sau đó, cứ thêm một năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% với nữ đến khi đủ mức lương hưu tối đa bằng 75% mức bình quân lương tháng đóng bảo hiểm.
– Từ ngày 1/1/2018:
- Đối với lao động nữ: quy định thời gian đóng BHXH lao động nữ là đủ 15 năm thì mức hưởng bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
- Đối với lao động nam: quy định thời gian đóng BHXH có lộ trình cụ thể: năm 2018 đủ 16 năm, năm 2019 đủ 17 năm, năm 2020 đủ 18 năm, năm 2021 đủ 19 năm, năm 2022 đủ 22 năm thì mức hưởng bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Sau đó, đối với cả nam và nữ cứ mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%, tối đa bằng 75%.
Như vậy, quy định nêu trên được hiểu như sau:
- Giả định trường hợp lao động nữ có đủ 25 năm đóng BHXH tính đến thời điểm đủ điều kiện về tuổi quy định để được hưởng lương hưu trong năm 2017 thì tỷ lệ % hưởng lương hưu được tính như sau:15 năm đầu tính bằng 45% + 10 năm tiếp theo mỗi năm tính thêm 3% bằng 30% tổng bằng 75%;
- Với trường hợp lao động nữ có đủ 25 năm đóng BHXH tính đến thời điểm đủ điều kiện về tuổi quy định để được hưởng lương hưu năm 2018 thì cách tính tỷ lệ % hưởng lương như sau: 15 năm đầu tính bằng 45% + 10 năm tiếp theo mỗi năm tính thêm 2% bằng 20% tổng bằng 65%. Như vậy, từ năm 2018 trở đi, để đạt được tỷ lệ % hưởng lương hưu ở mức tối đa là 75% thì lao động nữ phải có thời gian đóng BHXH thấp nhất là đủ 30 năm.
- Trường hợp lao động nam có đủ 30 năm đóng BHXH tính đến thời điểm đủ điều kiện về tuổi quy định nếu nghỉ hưu trong năm 2017 thì tỷ lệ % hưởng lương hưu là 75% (15 năm đầu tính bằng 45% + 15 năm tiếp theo mỗi năm tính thêm 2% bằng 30%)
- Trường hợp lao động nam có đủ 30 năm đóng BHXH tính đến thời điểm đủ điều kiện về tuổi quy định nghỉ hưu trong năm 2018 thì tỷ lệ % hưởng lương hưu là 73% (16 năm đầu bằng 45% + 14 năm tiếp theo mỗi năm tính thêm 2% bằng 28%)
- Trường hợp lao động nam có đủ 30 năm đóng BHXH tính đến thời điểm đủ điều kiện về tuổi quy định nghỉ hưu trong năm 2019 thì tỷ lệ % hưởng lương hưu là 71% (17 năm đầu bằng 45% + 13 năm tiếp theo mỗi năm tính thêm 2% bằng 26%). Cách tính tương tự với năm 2020, 2021, 2022.
- Kể từ năm 2022 trở đi, để đạt được tỷ lệ % hưởng lương hưu ở mức tối đa là 75% thì lao động nam phải có thời gian đóng BHXH thấp nhất là đủ 35 năm.
Lưu ý: Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động được tính tương tự như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
2. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
Căn cứ quy định tại điều 58 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì:
– Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
– Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Xem thêm: Điều kiện hưởng chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chế độ hưu trí của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Hồ sơ khám giám định để hưởng chế độ hưu trí
Trên đây là nội dung tư vấn về cách tính lương hưu cho người lao động theo luât mới LawKey gửi đến bạn đọc. Hy vọng bài viết của Lawkey đã đem đến những thông tin mới và có ích cho bạn đọc.
Thay thế nghĩa vụ cấp dưỡng bằng nghĩa vụ khác được không?
Thay thế nghĩa vụ cấp dưỡng bằng nghĩa vụ khác được không? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Thay thế [...]
Giao dịch dân sự vô hiệu là gì? theo quy định của Bộ luật dân sự 2015
Giao dịch dân sự vô hiệu là giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Vậy [...]