Cách tính thời hạn kháng cáo theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Thời hạn kháng cáo được pháp luật tố tụng dân sự quy định như thế nào? Cách tính thời hạn kháng cáo được hiểu như thế nào? Lawkey sẽ giải đáp vấn đề này thông qua tình huống dưới đây.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là bị đơn trong vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất. Ngày 10/02/2020 vừa qua, tôi có mặt tại phiên tòa và tòa án đã tuyên bán cho nguyên đơn thắng kiện. Theo tôi được biết pháp luật quy định thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Tuy nhiên tôi có thắc mắc ngày bắt đầu tính thời hạn kháng cáo 15 ngày được bắt đầu từ ngày nào?
Luật sư tư vấn:
Công ty TNHH Tư vấn LawKey Việt Nam cảm ơn anh/chị đã tin tưởng khi gửi câu hỏi đến LawKey. Với thắc mắc của anh/chị, luật sư LawKey tư vấn như sau:
Một số vấn đề pháp lý liên quan
Tính chất của xét xử phúc thẩm
Điều 270 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS) quy định Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
Thời hạn kháng cáo
Điều 273 BLTTDS quy định về thời hạn kháng cáo như sau:
– Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án;
+ Đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
+ Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
– Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
– Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
Về cách tính thời hạn kháng cáo
Khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐTP quy định về thời hạn kháng cáo tại Khoản 1 Điều 4 như sau: “Thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là ngày tiếp theo của ngày được xác định. Ngày được xác định là ngày Toà án tuyên án đối với đương sự có mặt tại phiên toà sơ thẩm hoặc là ngày bản án sơ thẩm được giao hoặc được niêm yết đối với đương sự không có mặt tại phiên toà sơ thẩm.”
Ví dụ: Ngày 29/11/2019, Toà án xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và cùng ngày 29/11/2019 Toà án tuyên án, thì ngày được xác định và thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo như sau:
– Đối với đương sự có mặt tại phiên toà sơ thẩm, thì ngày được xác định là ngày 29/11/2019 và thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo 15 ngày là ngày 30/11/2019.
– Đối với đương sự không có mặt tại phiên toà sơ thẩm và giả sử ngày 20/12/2019 Toà án cấp sơ thẩm mới giao bản án sơ thẩm cho đương sự, thì ngày được xác định là ngày 20/12/2019 và thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo mười lăm ngày là ngày 21/12/2019; nếu Toà án cấp sơ thẩm không thể giao trực tiếp bản án sơ thẩm cho đương sự mà phải niêm yết công khai và giả sử ngày niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của đương sự là ngày 20/12/2019, thì ngày được xác định là ngày 20/12/2019 và thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo mười lăm ngày là ngày 21/12/2019.
Thời điểm kết thúc thời hạn kháng cáo
Khoản 4 Điều 4 Nghị quyết 06/2012 quy định “Thời điểm kết thúc thời hạn kháng cáo là thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần (thứ bảy, chủ nhật) hoặc ngày nghỉ lễ, thì thời hạn kháng cáo kết thúc vào lúc hai mươi tư giờ của ngày làm việc đầu tiên tiếp theo ngày nghỉ đó.”
Ví dụ: Thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày được tính bắt đầu từ ngày 29/11/2019. Theo quy định về thời hạn kháng cáo, thì thời hạn kháng cáo mười lăm ngày (đối với đương sự có mặt tại phiên toà) kết thúc vào lúc hai mươi tư giờ ngày 14/12/2019 (nếu không đúng vào ngày nghỉ cuối tuần, ngày nghỉ lễ). Giả sử, ngày 14/12/2019 là ngày nghỉ lễ, thì thời hạn kháng cáo mười lăm ngày kết thúc vào lúc hai mươi tư giờ ngày 15/12/2019(nếu không đúng vào ngày nghỉ cuối tuần); giả sử sau ngày nghỉ lễ (15/12/2019), ngày 16/12/2019 đúng vào ngày thứ bảy, thì thời hạn kháng cáo mười lăm ngày kết thúc vào lúc hai mươi tư giờ ngày 17/12/2019.
Trường hợp Tòa án phải tiến hành ủy thác tư pháp để tống đạt bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm cho đương sự đang cư trú ở nước ngoài thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo là ngày nhận được ủy thác tư pháp, ngày nhận được ủy thác tư pháp được xác định theo quy định của pháp luật về ủy thác tư pháp.
Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Trường hợp sau khi hết thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp này được xử lý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá hạn.
Kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn
Kháng cáo quá thời hạn theo quy định tại Điều 273 đã nêu ở trên là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp người kháng cáo, Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định.
Đối chiếu với tình huống của anh/chị
Dựa theo những quy định pháp luật Lawkey đã trích dẫn kèm theo ví dụ nêu trên, tuy từng trường hợp mà thời hạn kháng cáo bắt đầu và kết thúc khác nhau, cụ thể:
– Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa: thời hạn kháng cáo bắt đầu từ ngày tiếp theo sau của ngày tuyên án.
– Trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên tòa có lí do chính đáng: thời hạn kháng cáo bắt đầu từ ngày tiếp theo sau của ngày bản án sơ thẩm được giao hoặc được niêm yết
– Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần (thứ bảy, chủ nhật) hoặc ngày nghỉ lễ, thì thời hạn kháng cáo kết thúc vào lúc hai mươi tư giờ của ngày làm việc đầu tiên tiếp theo ngày nghỉ đó.
Trên đây là nội dung Cách tính thời hạn kháng cáo theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey.
Xem thêm: Khái niệm thời hạn theo quy định của pháp luật dân sự
Chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì Doanh nghiệp tư nhân sẽ thế nào?
Doanh nghiệp tư nhân là gì? LawKey sẽ giải đáp những vấn đề cần lưu ý khi chủ doanh nghiệp tư nhân chết theo quy định [...]
Thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài hiện nay
Hồ sơ cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài bao gồm những giấy tờ nào? Thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông ở nước [...]