Chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài theo luật hiện nay
Chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài theo quy định hiện hành như thế nào? Có lẽ đây là câu hỏi băn khoăn của khá nhiều người. Sau đây, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
1. Khái niệm chế độ kế toán và nhà thầu nước ngoài
Theo Khoản 2 Điều 3 Luật kế toán 2015 định nghĩa về chế độ kế toán như sau:“ Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành.”
Tại Khoản 10 Điều 2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP, quy định cụ thể như sau:
+ Nhà thầu nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự. Đối với cá nhân còn phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết và thực hiện hợp đồng.
+ Nhà thầu nước ngoài có thể là tổng thầu, nhà thầu chính, nhà thầu liên danh, nhà thầu phụ. Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của nhà thầu nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch.
Xem thêm: Một số quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp theo pháp luật hiện nay
2. Chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài
Theo Điều 10 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định cụ thể như sau:
2.1. Nhà thầu nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc cư trú tại Việt Nam
– Các nhà thầu có đặc thù áp dụng theo Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành riêng cho nhà thầu;
– Các nhà thầu không có Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành riêng thì được lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hoặc vận dụng một số nội dung của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của mình.
– Trường hợp nhà thầu lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam thì phải thực hiện nhất quán cho cả niên độ kế toán.
– Nhà thầu phải thông báo cho cơ quan thuế về Chế độ kế toán không chậm hơn 90 ngày kể từ thời điểm bắt đầu chính thức hoạt động tại Việt Nam. Khi thay đổi thể thức áp dụng Chế độ kế toán, nhà thầu phải thông báo cho cơ quan thuế không chậm hơn 15 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi.
Lưu ý: Trường hợp này áp dụng cho cơ sở thường trú hoặc cư trú của nhà thầu nước ngoài không phải là đơn vị độc lập có tư cách pháp nhân
2.2. Nhà thầu nước ngoài có nhu cầu bổ sung, sửa đổi Chế độ kế toán
– Trường hợp Nhà thầu nước ngoài áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam nhưng có nhu cầu bổ sung, sửa đổi thì phải đăng ký theo quy định của pháp luật và chỉ được thực hiện khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
– Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho nhà thầu nước ngoài về việc đăng ký nội dung sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán.
Xem thêm: Những vấn đề thường gặp khi áp dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp
2.3. Nhiệm vụ của nhà thầu nước ngoài
– Nhà thầu nước ngoài phải kế toán chi tiết theo từng Hợp đồng nhận thầu (từng Giấy phép nhận thầu), từng giao dịch làm cơ sở để quyết toán hợp đồng và quyết toán thuế.
Trên đây là bài viết “Chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài” của chúng tôi gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc, bạn đọc hãy gọi nay cho Chiakhoaphapluat.vn để được tư vấn trực tiếp!
Thông tư 232/2012/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH ——– CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— [...]
Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP
BỘ TÀI CHÍNH Số: 219/2013/TT-BTC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày [...]
- Thông tư 297/2016/TT-BTC về cấp, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Quyết định 93/1999/QĐ-BTC này Quy định về việc thi hành nâng ngạch Kế toán viên lên ngạch Kế toán viên chính
- Thông tư 20/2006/TT-BTC hướng dẫn kế toán thực hiện sáu chuẩn mực kế toán theo Quyết định 12/2005/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành