Quy định về chi nhánh của Thương Nhân nước ngoài tại Việt Nam
Quy định về chi nhánh của Thương Nhân nước ngoài tại Việt Nam
Theo quy định của Luật Thương mại 2005, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Điều kiện thành lập Chi nhánh
Theo hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP, Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập chi nhánh khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;
2. Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 05 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;
3. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;
4. Nội dung hoạt động của Chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài;
5. Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Chi nhánh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành.
2. Quyền và nghĩa vụ của chi nhánh:
Chi nhánh hoạt động cung ứng dịch vụ trong các ngành dịch vụ, không bao gồm ngành dịch vụ mà việc thành lập Chi nhánh trong lĩnh vực đó được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành. Trường hợp Chi nhánh hoạt động trong các ngành, nghề mà pháp luật quy định phải có điều kiện thì Chi nhánh chỉ được hoạt động khi đáp ứng các điều kiện theo quy định .
*Quyền của chi nhánh
Theo Điều 19 Luật Thương mại 2005, Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài có các quyền sau:
1. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh.
2. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt động được quy định trong giấy phép thành lập Chi nhánh và theo quy định của Luật này.
4. Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.
5. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Có con dấu mang tên Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại khác phù hợp với giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
*Nghĩa vụ của chi nhánh
Theo Điều 20 luật Thương mại 2005, Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài có các nghĩa vụ sau:
1. Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì phải được Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận.
2. Báo cáo hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
3. Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài thành lập Văn phòng đại diện được quy định như sau:
– Bộ Công Thương thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh và chấm dứt hoạt động của Chi nhánh trong trường hợp việc thành lập Chi nhánh chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành;
– Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thẩm quyền của bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó.
Như vậy, Thương nhân nước ngoài muốn thành lập Chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP, thực hiện thủ tục xin cấp phép thành lập tại Cơ quan có thẩm quyền (Bộ hoặc cơ quan ngang bộ) trước khi hoạt động. Và chỉ được thành lập một Văn phòng đại diện hoặc chi nhánh có cùng tên gọi trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Quyền và nghĩa vụ của Chi nhánh của thương nhân nước ngoài thực hiện theo quy định của luật Thương mại 2005 và các văn bản pháp luật khác của Việt Nam.
Trên đây là một số Quy định về chi nhánh của Thương Nhân nước ngoài tại Việt Nam LawKey gửi đến bạn đọc.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có được làm chủ hộ kinh doanh không?
Chủ doanh nghiệp tư nhân có được làm chủ hộ kinh doanh không? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Hộ kinh doanh [...]
Thủ tục thay đổi vốn điều lệ của công ty TNHH 1 TV
Thủ tục thay đổi vốn điều lệ của công ty TNHH 1 TV Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 và Điều 44 Nghị định [...]