Chi phí khấu hao tài sản cố định được trừ và không được trừ
Khấu hao là việc định giá, tính toán, phân bổ một cách có hệ thống giá trị của tài sản do sự hao mòn tài sản sau một khoảng thời gian sử dụng. Để đảm bảo quyền lợi cho chính mình và giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp cần thực hiện đúng quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc ghi nhận các chi phí khấu hao tài sản cố định được trừ và không được trừ.
Xem thêm: Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ pháp lí:
Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lí, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định
Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ tài chính, thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ tài chính
Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, thông tư số 119/2014/ TT-BTC ngày 25/8/2014, thông tư số 151/2014/ TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ tài chính
I. Khoản chi khấu hao với tài sản không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
– Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị sẽ không được coi là chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế. Trong trường hợp này, tài sản đã khấu hao hết giá trị bị coi như là tài sản đã bị hao mòn hết và không còn đóng góp được cho hoạt động của doanh nghiệp
– Một số trường hợp ngoại lệ:
Tài sản phục vụ người lao động
Những tài sản gián tiếp tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, bao gồm nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình nêu trên; bể chứa nước sạch, nhà để xe; xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động; chi phí xây dựng cơ sở vật chất, chi phí mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Đây là những tài sản cố định phục vụ cho người lao động, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy năng suất và giữ chân người lao động. Vì vậy, chi phí để có được tài sản này được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Tài sản nhàn rỗi
– Do đặc thù của một số hoạt động sản xuất kinh doanh như sản xuất nông nghiệp, đối tượng của hoạt động này là máy cày, máy gặt…thường chỉ được sử dụng 2-3 lần một năm theo mùa vụ, vì thế sẽ có những khoảng thời gian phải bị ngưng sử dụng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế với điều kiện là thời gian tạm dừng sản xuất theo mùa vụ phải dưới 09 tháng. Khoản khấu hao vượt mức 09 tháng sẽ không được coi là chi phí được trừ
– Tài sản cố định phải dừng tạm thời dưới 12 tháng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ sau đó tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Khoản khấu hao vượt mức 12 tháng sẽ không được coi là chi phí được trừ
– Lý do cho việc vẫn được coi là chi phí được trừ với khoản khấu hao trong thời gian tài sản không phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh đó là, dù có sử dụng hay không thì với thuộc tính của tài sản hữu hình, chúng vẫn bị hao mòn, giảm giá trị theo thời gian. Quy định như trên là có lợi cho doanh nghiệp.
– Lưu ý: Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.
Xem thêm: Trích khấu hao tài sản cố định trong thời gian bảo dưỡng, sửa chữa.
II. Khoản chi khấu hao với tài sản không rõ nguồn gốc
– Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính) sẽ không là chi phí được trừ
– Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành sẽ không là chi phí được trừ
III. Khoản chi khấu hao với các tài sản khác
Tài sản cố định có góp vốn, điều chuyển
– Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản cố định này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại
– Đối với loại tài sản khác không thỏa mãn đồng thời cả 3 tiêu chuẩn là tài sản cố định tại điều 3 thông tư 45/2013/TT-BTC (chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên; nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên) có góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí được trừ theo giá đánh giá lại.
Tài sản cố định tự làm
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó.
Tài sản là công cụ, bao bì luân chuyển
Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, … không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định như trên thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.
Phương tiện đi lại
– Đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chỉ chở người nội bộ như người lao động, giám đốc…( xe không dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô), mức giới hạn được coi là chi phí được trừ là phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá từ 1,6 tỷ đồng/xe trở xuống, nếu vượt mức này không được coi là chi phí được trừ.
– Mục đích của việc giới hạn mức 1,6 tỷ trên là hạn chế không để doanh nghiệp chi tiêu quá nhiều, vì nếu chỉ dùng để di chuyển nội bộ thì không cần thiết sử dụng xe ô tố quá xa xỉ. Nhưng với trường hợp sử dụng xe hạng sang để dùng trong việc kinh doanh du lịch, khách sạn hay làm mẫu lái thử sẽ không bị giới hạn vì doanh nghiệp sẽ thu lại được doanh thu tương ứng với dịch vụ cao cấp đó.
– Yêu cầu đối với tài sản cố định là phương tiện đi lại như sau:
+ Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn và được cấp phép kinh doanh theo quy định tại các văn bản pháp luật về kinh doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn.
+ Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hoá, vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
– Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua tài sản cố định trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản cố định theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi có nguyên giá là 6 tỷ đồng, công ty trích khấu hao 1 năm sau đó thực hiện thanh lý. Số khấu hao theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định là 1 tỷ đồng (thời gian trích khấu hao là 6 năm theo văn bản về khấu hao tài sản cố định). Số trích khấu hao theo chính sách thuế được tính vào chi phí được trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267 triệu đồng. Doanh nghiệp A thanh lý bán xe là 5 tỷ đồng. Thu nhập từ thanh lý xe: 5 tỷ đồng – (6 tỷ đồng – 1 tỷ đồng) = 0 đồng
Tài sản trong trường hợp doanh nghiệp chuyển nhượng
Theo khoản 1 điều 3 thông tư 25/2018/TT-BTC , trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn hoặc chuyển nhượng toàn bộ doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật, nếu có chuyển giao tài sản thì doanh nghiệp nhận chuyển nhượng chỉ được trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí được trừ đối với các tài sản chuyển giao đủ điều kiện trích khấu hao theo giá trị còn lại trên sổ sách kế toán tại doanh nghiệp chuyển nhượng
Công trình trên đất
– Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
– Trường hợp doanh nghiệp có công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện như sau:
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh nghiệp (trong trường hợp đất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng (trong trường hợp đất đi thuê hoặc đi mượn).
+ Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp.
+ Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.
Quyền sử dụng đất
– Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; Quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới).
– Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô hình; Tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định hữu hình vào sử dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua bất động sản (tài sản) phù hợp với giá thị trường nhưng không được thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài không tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng được xác định theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.
IV. Lưu ý cho doanh nghiệp:
– Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định sẽ không được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
– Trước khi thực hiện trích khấu hao, doanh nghiệp (DN) phải thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định đã lựa chọn cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hằng năm, DN trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành, kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).
– DN hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ đối với một số tài sản cố định theo quy định hiện hành. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Trên đây là nội dung Chi phí khấu hao tài sản cố định được trừ và không được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định mới nhất của pháp luật LawKey gửi đến bạn đọc. Nếu có vấn đề gì bạn đọc chưa hiểu rõ hãy liên hệ với LawKey theo thông tin trên Website để được giải đáp.
Quy định về thuế cho thuê nhà năm 2023
Theo quy định của pháp luật thì thuế cho thuê nhà 2023 đối với người cho thuê nhà là bao nhiêu %? Cách tính như thế nào? [...]
Phương pháp và trách nhiệm ghi Biên lai thu tiền
Phương pháp và trách nhiệm ghi Biên lai thu tiền (Mẫu số 06- TT) Mục đích: Biên lai thu tiền là giấy biên nhận của doanh [...]