Quy định về chi trả cổ tức trong công ty cổ phần
Quy định về chi trả cổ tức trong công ty cổ phần
1. Khái nhiệm về Cổ tức
Khoản 3 điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về khái niệm cổ tức như sau:
“Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.”
2. Chia cổ tức trong công ty cổ phần:
Theo quy định tại điều 113 Luật doanh nghiệp 2014 thì có hai loại cổ phần là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm:
– Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
– Cổ phần ưu đãi cổ tức;
– Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
– Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Chi trả cổ tức sẽ căn cứ theo loại cổ phần và các quy định của từng loại đó.
“1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.”
Có thể thấy, tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại cổ phần ưu đãi mà mức cổ tức trả cho mỗi loại cổ phần ưu đãi này sẽ là khác nhau.
Còn đối với cổ phần phổ thông thì cổ tức trả cho cổ phần phổ thông sẽ được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Và công ty cổ phần cần đáp ứng các điều kiện luật định mới được trả cổ tức của cổ phần phổ thông.
3. Trả cổ tức
Luật doanh nghiệp 2014 quy định về vấn đề trả cổ tức như sau:
– Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và có thể được chi trả bằng séc, chuyển khoản hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của cổ đông.
– Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải có các nội dung sau đây:
1. Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
2. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, sổ Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân;
3. Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
5. Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
6. Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
7. Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
– Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
– Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các Điều 122, 123 và 124 của Luật doanh nghiệp 2014. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
Trên đây là nội dung tư vấn Quy định về chia cổ tức trong công ty cổ phần LawKey gửi đến bạn đọc.
Quy định về Quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động
Quy định về Quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động Trong quá trình hoạt động kinh doanh, có không ít doanh [...]
Khái niệm và nội dung hợp đồng bảo lãnh tín dụng
Hợp đồng bảo lãnh tín dụng đợc ký kết sau khi doanh nghiệp nhỏ và vừa được chấp thuận cấp bảo lãnh tín dụng. Dưới [...]