Chủ xe có phải bồi thường nếu người khác mượn xe gây tai nạn không?
Chủ xe có phải bồi thường nếu người khác mượn xe gây tai nạn không? Trách nhiệm của chủ sở hữu phương tiện giao thông trong trường hợp này được pháp luật quy định thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là chủ sở hữu của chiếc xe ô tô Kia-Morning. Vừa qua, tôi có cho X là người quen mượn xe. X đã có giấy phép lái xe. Tuy nhiên sau đó X điều khiển ô tô và gây tai nạn chết người. Vậy tôi có trách nhiệm như thế nào trong sự việc này?
Luật sư tư vấn:
Công ty TNHH Tư vấn LawKey Việt Nam cảm ơn anh/chị đã tin tưởng khi gửi câu hỏi đến LawKey. Với thắc mắc của anh/chị, luật sư LawKey tư vấn như sau:
Một số vấn đề pháp lý liên quan
Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
Ngoài ra, việc giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông còn được quy định tại Điều 264 Bộ luật hình sự 2015 (BLHS), cụ thể như sau:
– Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
+ Làm chết người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Làm chết 02 người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Làm chết 03 người trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.”.
Xem thêm: Hậu quả pháp lý của hành vi gây tai nạn rồi bỏ trốn
Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 601 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Cụ thể, chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
– Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
– Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
Xem thêm: Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Đối chiếu với tình huống của anh/chị
Trường hợp X đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 601 BLDS, xe ô tô được xác định là nguồn nguy hiểm cao độ. Theo đó, Khoản 2 điều luật cũng quy định trường hợp chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, nếu anh/chị và X không có thỏa thuận cụ thể trong trường hợp X gây tại nạn thì anh/chị không phải bồi thường mà trách nhiệm bồi thường thuộc về X
Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định trường hợp Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng xe ô tô không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây
– Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
– Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Do đó, để có căn cứ xác định trách nhiệm các bên thì phải xác định được lỗi cụ thể của người bị thiệt hại hay lỗi của người điều khiển xe ô tô.
Trường hợp X không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
Điều 264 BLHS quy định Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thì tùy từng trường hợp cụ thể Lawkey đã liệt kê sẽ bị xử phạt tương ứng.
Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ quy định Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe quy định và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
– Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
– Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
– Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
– Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
– Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
– Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Về sức khỏe, Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe của người lái xe.
Ngoài ra, Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
– Đăng ký xe;
– Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới;
– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới ;
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Trên đây là nội dung Chủ xe có phải bồi thường nếu người khác mượn xe gây tai nạn không? Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey để được tư vấn.
Xem thêm: Tổng hợp những lỗi vi phạm bị tạm giữ xe theo quy định mới nhất 2020
Không mang giấy tờ xe phạt bao nhiêu? theo quy định mới nhất
Quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân năm 2024
Các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân năm 2024 sẽ thực hiện theo văn bản pháp luật nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài [...]
Hội đồng nhân dân do ai bầu ra?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Hội đồng nhân dân do ai bầu ra? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây. [...]