Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng
Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng
Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải đáp ứng các điều kiện về trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; Có thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; Đã qua sát hạch kiểm tra kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề.
Cá nhân muốn được cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng phải đáp đứng Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng quy định tại Luật xây dựng 2014 và Văn bản hướng dẫn thi hành. Cụ thể:
1. Đáp ứng điều kiện chung để được cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng
Để được cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng trước hết phải đáp ứng các điều kiện chung cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng quy định tại Điều 45 Nghị định 59/2015/NĐ-CP.
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:
a. Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
b. Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
– Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 7 (bảy) năm trở lên;
– Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 5 (năm) năm trở lên;
– Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 3 (ba) năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 5 (năm) năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp chuyên nghiệp.
c. Đạt yêu cầu sát hạch về kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề.
2. Điều kiện riêng để được cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng
Ngoài các điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng tùy theo hạng tương ứng còn phải đáp ứng được điều kiện riêng quy định tại Điều 52 Nghị định 59/2015/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 16 Thông tư 17/2016/TT-BXD sau đây:
2.1. Điều kiện và trình độ chuyên môn đào tạo
Cá nhân có trình độ đào tạo thuộc chuyên ngành kinh tế hoặc kỹ thuật xây dựng và có thời gian, kinh nghiệm thực hiện các công việc có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2.2. Điều kiện theo hạng Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng
– Hạng I: Đã tham gia quản lý chi phí đầu tư xây dựng hoặc chủ trì lập tổng mức đầu tư của ít nhất 1 (một) dự án nhóm A hoặc 3 (ba) dự án nhóm B hoặc đã lập dự toán xây dựng của ít nhất 2 (hai) công trình cấp I hoặc 5 (năm) công trình cấp II;
– Hạng II: Đã tham gia quản lý chi phí đầu tư xây dựng hoặc chủ trì lập tổng mức đầu tư của ít nhất 1 (một) dự án nhóm B hoặc 3 (ba) dự án nhóm C hoặc đã lập dự toán xây dựng của ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 3 (ba) công trình cấp II hoặc 10 (mười) công trình cấp III;
– Hạng III: Đã tham gia lập tổng mức đầu tư của ít nhất 1 (một) dự án nhóm C hoặc 2 (hai) Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc đã lập dự toán xây dựng của ít nhất 2 (hai) công trình cấp III hoặc 10 (mười) công trình cấp IV.
3. Phạm vi hoạt động của cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng
3.1. Pham vi chủ trì thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được chủ trì thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm:
– Xác định, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng; phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án;
– Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng;
– Đo bóc khối lượng;
– Xác định, thẩm tra dự toán xây dựng;
– Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
– Kiểm soát chi phí xây dựng công trình;
– Lập, thẩm tra hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng, quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.
3.2. Phạm vi theo hạng Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng
Phụ thuộc vào hạng Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được cấp, phạm vi hành nghề định giá xây dựng của cá nhân như sau:
– Hạng I: Được chủ trì thực hiện tư vấn định giá xây dựng không phân biệt nhóm dự án và cấp công trình xây dựng;
– Hạng II: Được chủ trì thực hiện tư vấn định giá xây dựng dự án từ nhóm B trở xuống và công trình từ cấp I trở xuống;
– Hạng III: Được chủ trì thực hiện tư vấn định giá xây dựng dự án nhóm C, dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và công trình từ cấp II trở xuống.
5. Thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng
Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có hiệu lực tối đa trong thời hạn 5 (năm) năm, khi hết thời hạn phải làm thủ tục cấp lại. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
– Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I; chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng III;
– Tổ chức xã hội – nghề nghiệp có đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên của Hội, đối với lĩnh vực thuộc phạm vi hoạt động của mình theo quy định của Bộ Xây dựng.
Trên đây là nội dung Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng LawKey gửi đến bạn đọc.
Những chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu mới nhất
Một trong những vấn đề mà các nhà thầu thường xuyên quan tâm đó chính là chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Dưới [...]
Đình chỉ hoạt động và giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên
Trung tâm giáo dục thường xuyên có thể bị đình chỉ hoạt động hoặc bị giải thể nếu thuộc một trong các trường hợp [...]