Quy định của pháp luật hiện hành về chứng thư bảo lãnh
Chứng chỉ bảo lãnh là gì? Nội dung cơ bản của chứng thư bảo lãnh? Quy định của pháp luật hiện hành về chứng thư bảo lãnh được thể hiện như thế nào?
Chứng thư bảo lãnh là gì?
Khái niệm về chứng thư bảo lãnh được ghi nhận tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 34/2018/NĐ-CP. Theo đó:
“Chứng thư bảo lãnh tín dụng” là cam kết bằng văn bản của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không trả hoặc trả không đầy đủ, đúng hạn nợ vay đã cam kết với bên nhận bảo lãnh theo quy định tại hợp đồng bảo lãnh.
Trong đó:
– “Bên bảo lãnh” là Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định tại Nghị định này.
– “Bên được bảo lãnh” là đối tượng được Quỹ bảo lãnh tín dụng cấp bảo lãnh.
– “Bên nhận bảo lãnh” là các tổ chức cho vay theo quy định của pháp luật, thực hiện cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh.
Xem thêm: Những điều cần biết về bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bảo lãnh tín dụng áp dụng cho những đối tượng nào?
Nội dung của chứng thư bảo lãnh
Bảo lãnh vay vốn của bên bảo lãnh được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Chứng thư bảo lãnh với những nội dung cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 34/2018/NĐ-CP. Bao gồm:
– Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh;
– Ngày phát hành chứng thư bảo lãnh, nghĩa vụ trả nợ gốc, trả nợ lãi;
– Điều kiện cụ thể việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
– Thời hạn hiệu lực của chứng thư bảo lãnh;
– Các hồ sơ liên quan đến việc đề nghị thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng của bên nhận bảo lãnh đối với bên bảo lãnh;
– Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện các nội dung trong chứng thư bảo lãnh; quy định các nội dung liên quan đến nội dung, xử lý giải quyết tranh chấp nếu phát sinh;
– Các biện pháp thu hồi nợ bên nhận bảo lãnh phải thực hiện sau khi bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh và phương thức chứng minh đã thực hiện các biện pháp này trước khi thông báo cho bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này;
– Các nội dung khác theo thỏa thuận của các bên có liên quan.
Lưu ý: Chứng thư bảo lãnh được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi các bên có liên quan thỏa thuận và thống nhất cụ thể.
Xem thêm: Khái niệm và nội dung hợp đồng bảo lãnh tín dụng
Thủ tục đề nghị cấp bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Quy định của pháp luật hiện hành về chứng thư bảo lãnh gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Phân biệt Công ty hợp danh và Công ty TNHH hai thành viên
PHÂN BIỆT CÔNG TY HỢP DANH VÀ CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN Công ty hợp danh là doanh nghiệp, phải có ít nhất 02 thành [...]
Hành vi bị nghiêm cấm đối với người bán hàng rong, kinh doanh lưu động
Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP, những người bán hàng rong, [...]