Cơ cấu tổ chức trong công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp 2014 quy định được tổ chức theo một cơ cấu nhất định. Cơ cấu tổ chức trong công ty hợp danh cũng phải tuân thủ theo các nội dung của Luật doanh nghiệp 2014.
1. Về tổ chức quản lý
Mô hình quản lý của Công ty hợp danh bao gồm: Hội đồng thành viên với người đứng đầu là Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
a) Về Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên bao gồm tất cả thành viên (kể cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn). Có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty
Việc biểu quyết trong Hội đồng thành viên của công ty hợp danh được tiến hành theo nguyên tắc đa số phiếu.
* Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận:
– Phương hướng phát triển công ty;
– Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
– Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới;
– Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
– Quyết định dự án đầu tư;
– Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
– Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
– Quyết định thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận, được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
– Quyết định giải thể công ty.
* Quyết định về các vấn đề khác được thông qua nếu được ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hợp danh tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
b) Nhiệm vụ của Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Nhiệm vụ của Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại khoản 4 Điều 179 Luật doanh nghiệp 2014 như sau:
– Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh.
– Triệu tập và tổ chức họp hội đồng thành viên, ký các nghị quyết của hội đồng thành viên.
– Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh.
– Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hóa đơn chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật.
– Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước, đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác
– Các nghĩa vụ khác theo Điều lệ công ty.
Các thành viên hợp danh của Công ty hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty, nên việc quản lý công ty hợp danh ít sự ràng buộc của pháp luật. Về cơ bản, các thành viên có quyền tự thỏa thuận về quản lý công ty. Tuy nhiên quyền quản lý công ty chỉ thuộc về các thành viên hợp danh do các thành viên hợp danh thỏa thuận trong Điều lệ công ty, còn thành viên góp vốn không được tham gia quản lý công ty và tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty theo điểm b khoản 2 Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2014.
2. Về người đại diện theo pháp luật của Công ty hợp danh
Theo khoản 1 điều 179 Luật Doanh nghiệp 2014: “Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty”
Do vậy, người đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh là các thành viên hợp danh.
Trên đây là nội dung tư vấn về “Cơ cấu tổ chức trong Công ty Hợp danh theo Luật doanh nghiệp”, LawKey gửi đến bạn đọc.
Xem thêm: Một số đặc điểm của công ty hợp danh
Ai có thẩm quyền thương thảo hợp đồng đấu thầu ?
Ai có thẩm quyền thương thảo hợp đồng đấu thầu với nhà thầu ? Quy định của pháp luật về trách nhiệm của bên mời [...]
Quy định về cuộc họp hội đồng quản trị trong công ty cổ phần
Trong Công ty cổ phần, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực [...]