Có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi tham gia BHXH tự nguyện?
Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những đối tượng nào? Có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi tham gia BHXH tự nguyện?
Bảo hiểm thất ngiệp là gì?
Theo khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013, Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN.
Các chế độ BHTN gồm có:
– Trợ cấp thất nghiệp.
– Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
– Hỗ trợ Học nghề.
– Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì?
Theo khoản 3 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Đóng BHXH tự nguyện không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Theo Luật việc làm 2013, Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Đối tượng:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm năm 2013 đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Xem thêm: Các loại hợp đồng lao động theo quy định từ năm 2021
Điều kiện hưởng:
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng đối với hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn và hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc;
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
Từ những quy định nêu trên, có thể thấy, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động. Và đây cũng chính là những đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật.
Do đó, những lao động còn lại – người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Chính vì vậy, họ không được nhận trợ cấp thất nghiệp khi đóng BHXH tự nguyện.
Trên đây là nội dung Có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi tham gia BHXH tự nguyện?, LawKey gửi tới bạn đọc, nếu có thắc mắc liên hệ LawKey để được giải đáp.
Giải quyết tranh chấp lao động tập thể trong doanh nghiệp cấm đình công
Giải quyết tranh chấp lao động tập thể trong doanh nghiệp cấm đình công được quy định tại Nghị định số 41/2013/NĐ-CP [...]
Mức đóng BHXH vào Quỹ tai nạn lao động
Mức đóng BHXH tai nạn lao động được quy định như thế nào? Lawkey xin được chia sẻ với bạn đọc qua bài viết dưới [...]