Công ty có được trừ phép năm vào ngày nghỉ Tết?
Công ty có được trừ phép năm vào ngày nghỉ Tết không? Công ty không trả lương ngày nghỉ Tết bị xử phạt thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Công ty có được trừ phép năm vào ngày nghỉ Tết?
Theo điểm b khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định dịp tết Âm lịch người lao động được nghỉ 5 ngày và hưởng nguyên lương.
Tuy nhiên, hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ Tết Âm lịch.
Căn cứ vào điều này, tại Công văn 8662/VPCP-KGVX quy định về lịch nghỉ Tết Âm lịch năm 2024 ban hành ngày 03/11/2023, Thủ tướng Chính phủ đồng ý đề xuất về lịch nghỉ Tết Âm lịch năm 2024 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Theo đó, lịch nghỉ Tết 2024 từ ngày 08/02/2024 đến hết ngày 14/02/2024, tức là nghỉ từ thứ Năm tuần trước đến hết thứ Tư tuần sau đó. Nếu xét theo lịch Âm lịch thì lịch nghỉ Tết 2024 là từ ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão đến hết ngày mùng 05 tháng Giêng năm Giáp Thìn.
Bên cạnh đó, tại khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ hằng năm cụ thể như sau:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Do đó, công ty có thể trừ phép năm vào ngày nghỉ Tết nếu đã tham khảo ý kiến của người lao động và báo trước cho họ biết.
Công ty không trả lương ngày nghỉ Tết bị xử phạt thế nào?
Theo khoản 2, khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:
Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật;
Không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ;
Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm;
Không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật;
Hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động;
Ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định;
Khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật;
Không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công;
Không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm;
Không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật;
Không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động.
Mức xử phạt đối với các hành vi trên như sau:
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Đồng thời, buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm nêu trên.
Lưu ý: Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
>>Xem thêm: Quy định về người làm việc tại Bộ phận Một cửa
Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Những điều cần biết về hợp đồng đào tạo nghề
Tay nghề là yếu tố mà người lao động cần phải có để thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động. [...]
Doanh nghiệp được chậm thanh toán lương cho nhân viên trong bao lâu?
Doanh nghiệp được chậm thanh toán lương cho nhân viên trong bao lâu? Hãy cùng Chìa Khoá Pháp luật tìm hiểu qua bài viết dưới [...]