Đặc điểm của công ty TNHH hai thành viên trở lên
Đặc điểm của công ty TNHH hai thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật doanh nghiệp 2014; Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Từ quy định trên, có thể rút ra các đặc điểm của Công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:
1. Về thành viên công ty công ty TNHH hai thành viên:
Thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên có tối thiểu là hai và tối đa không quá 50 thành viên.
Khi muốn mở rộng, kết nạp thêm thành viên với số lượng lớn, công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể chuyển đổi sang loại hình công ty cổ phần theo điều 196 Luật Doanh nghiệp 2014.
Thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên là cá nhân, tổ chức có thể có quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài. Tuy nhiên, các cá nhân, tổ chức này phải đáp ứng điều kiện không thuộc các trường hợp quy định cấm thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp tại điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014.
2. Về vốn điều lệ của công ty
Theo khoản 1 điều 48 Luật doanh nghiệp 2014, Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
Thành viên có nghĩa vụ góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quy định thời hạn 90 ngày là hoàn toàn hợp lý vừa tạo một khoảng thời gian vừa đủ để các thành viên thực hiện được nghĩa vụ của mình vừa tránh được rủi ro cho công ty.
Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
3.Trách nhiệm tài sản của thành viên, của công ty
Công ty tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình vì công ty có tư cách pháp nhân.
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Trong thời hạn góp vốn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
4. Về tư cách pháp nhân
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Về khả năng huy động vốn
Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được huy động vốn bằng việc phát hành cổ phần (khoản 3 điều 47 Luật Doanh nghiệp) vì cổ phần và cổ phiếu là đặc trưng riêng của mô hình công ty cổ phần nhằm huy động vốn.
Tuy nhiên, Công ty TNHH hai thành viên vẫn có thể áp dụng các phương thức huy động vốn:
- Tăng vốn điều lệ công ty bằng cách kết nạp thêm thành viên mới tuy nhiên ko quá 50 thành viên;
- Tăng vốn điều lệ công ty bằng cách huy động vốn từ các thành viên đang hoạt động trong công ty;
- Huy động vốn thông qua hoạt động vay vốn, tín dụng từ các cá nhân, tổ chức;
- Phát hành trái phiếu.
6. Cơ cấu tổ chức trong công ty TNHH hai thành viên trở lên
Cơ cấu tổ chức quản lý trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
Trên đây là một số quy định về đặc điểm của Công ty TNHH hai thành viên trở lên LawKey gửi đến bạn đọc. Bạn đọc có nhu cầu thành lập hay cần tư vấn chi tiết hơn hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Thủ tục giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể trong trường hợp nào? Những lưu ý khi thực hiện hiện thủ tục giải thể [...]
Thành lập chi nhánh doanh nghiệp tư nhân theo quy định
Thành lập chi nhánh doanh nghiệp tư nhân được pháp luật quy định như thế nào? Hồ sơ, thủ tục, trình tự thành lập chi nhánh [...]