Đăng ký chào bán cổ phiếu tại nước ngoài
Công ty cổ phần khi muốn phát triển, mở rộng thị phần có thể chào bán cổ phiếu tại nước ngoài. Vậy cách thức thực hiện như thế nào?
1. Điều kiện để doanh nghiệp được chào bán cổ phiếu tại nước ngoài
Căn cứ Nghị định 58/2012/NĐ-CP và Nghị định 60/2015/NĐ-CP, điều kiện chào bán cổ phiếu tại nước ngoài của công ty cổ phần như sau:
1) Không thuộc danh mục ngành nghề mà pháp luật Việt Nam cấm bên nước ngoài tham gia và phải đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào bán cổ phiếu tại nước ngoài và phương án sử dụng vốn thu được.
3) Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
4) Đáp ứng quy định của pháp luật nước sở tại.
5) Được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng; Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán.
*Công ty quản lý quỹ được chào bán, huy động vốn ở nước ngoài để lập quỹ đầu tư ở nước ngoài, niêm yết chứng chỉ các quỹ thành lập ở Việt Nam tại nước ngoài. Hoạt động huy động vốn từ nước ngoài, chào bán, niêm yết chứng chỉ quỹ tại nước ngoài phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và phải tuân thủ quy định pháp luật về quản lý ngoại hối và các quy định pháp luật liên quan. Trường hợp niêm yết chứng chỉ của quỹ thành lập tại Việt Nam ở nước ngoài, phải được Đại hội nhà đầu tư của quỹ thông qua và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trình tự đăng ký chào bán cổ phiếu tại nước ngoài
Bước 1: Tổ chức phát hành gửi tài liệu đăng ký chào bán chứng khoán tại nước ngoài đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN).
Bước 2: UBCKNN (Bộ phận một cửa) tiếp nhận và kiểm tra danh mục hồ sơ. Trường hợp danh mục chưa đầy đủ UBCKNN hướng dẫn tổ chức bổ sung hồ sơ theo quy định.
Bước 3: UBCKNN thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của nội dung hồ sơ. Trường hợp nội dung chưa đầy đủ hoặc chưa rõ ràng, UBCKNN yêu cầu tổ chức phát hành bổ sung hoặc giải trình.
Bước 4: UBCKNN thông báo cho tổ chức phát hành ý kiến chấp thuận hay không chấp thuận về hồ sơ chào bán chứng khoán tại nước ngoài bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thành phần hồ sơ
Căn cứ điều 30 Nghị định 58/2012/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm:
1) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu hoặc Hội đồng thành viên thông qua phương án chào bán chứng khoán và phương án sử dụng vốn huy động từ đợt chào bán chứng khoán tại nước ngoài;
2) Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế trong trường hợp pháp luật nước sở tại yêu cầu;
3) Giấy xác nhận tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép;
4) Văn bản chấp thuận phát hành chứng khoán ra nước ngoài của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng; Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán;
5) Các hồ sơ đăng ký chào bán với cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức phát hành đăng ký chào bán.
*Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải thông báo cho tổ chức phát hành ý kiến chấp thuận hay không chấp thuận về hồ sơ chào bán bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trácnh nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ trong tổ chức tín dụng
Kiểm toán nội bộ là bộ phận bắt buộc trong tổ chức tín dụng. Vậy trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ trong [...]
Giấy phép bưu chính là gì?
Giấy phép bưu chính (hay tên gọi đầy đủ là giấy phép kinh doanh dịch vụ bưu chính) mà doanh nghiệp cần có khi kinh doanh [...]