Đăng ký người phụ thuộc trong Thuế thu nhập cá nhân
Đăng ký người phụ thuộc trong khi tính thuế thu nhập cá nhân. Các khoản giảm trừ gia cảnh, cách thức đăng ký giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN.
Trong nội dung bài viết dưới đây, Lawkey sẽ giúp quý khách hàng hiểu và có thể tự mình thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh.
Giảm trừ gia cảnh là gì và ý nghĩa như thế nào
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Xem thêm: Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh
Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc bao gồm
Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc
– Văn bản ủy quyền đăng ký thuế cho người phụ thuộc;
– Tờ khai đăng ký người phụ thuộc (Theo mẫu 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC);
– Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
Đầu tiên, người nộp thuế nộp hồ sơ trên cho doanh nghiệp trả thu nhập để làm căn cứ đăng ký thuế và tính giảm trừ cho người phụ thuộc:
Sau đó, doanh nghiệp tổng hợp hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua doanh nghiệp chi trả thu nhập (theo mẫu số 20-ĐKT-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế) và gửi qua:
– Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
– Hoặc nộp trực tiếp bằng giấy.
Nơi nộp hồ sơ
– Doanh nghiệp tổng hợp và nộp tờ khai đăng ký thuế, tờ khai đăng ký người phụ thuộc cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Thời điểm nộp hồ sơ:
– Cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó,nhưng chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời Điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.
– Trường hợp khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế nộp thêm các tài liệu như trên của người phụ thuộc để khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc và nộp cho doanh nghiệp trả thu nhập.
Ngoài ra, trường hợp người nộp thuế chưa nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cho doanh nghiệp trả thu nhập thì trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc), người nộp thuế phải trực tiếp nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc trong thời hạn trên thì sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
Lưu ý:
– Nếu người phụ thuộc chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho người phụ thuộc căn cứ trên thông tin của người phụ thuộc.
– Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc thì đăng ký người phụ thuộc lại.
Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
– Con dưới 18 tuổi: Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động: Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có); bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
– Con đang theo học tại các bậc học: Bản chụp Giấy khai sinh; bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…
– Vợ hoặc chồng: Bản chụp Chứng minh nhân dân; bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp: Bản chụp Chứng minh nhân dân, giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Lưu ý: Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động.
– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng: Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh; các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ hợp pháp xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc
– Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
– Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
– Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
– Bản tự khai về việc người phụ thuộc đang sống cùng của người nộp thuế, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú (theo mẫu 21a/XN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
– Bản tự khai về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng của người nộp thuế, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú (trường hợp không sống cùng) (theo mẫu 21b/XN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động.
– Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.
Trên đây là một số thông tin về đăng ký người phụ thuộc và giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân. Cần tham khảo hãy liên hệ với công ty dịch vụ kế toán thuế LawKey để được tư vấn.
Khi nào bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử?
Tổ chức, cá nhân kinh doanh có thể lựa chọn sử dụng hóa đơn giấy hoặc hóa đơn điện tử theo quy định của pháp luật. [...]
Phương pháp và trách nhiệm ghi Phiếu xuất kho
Phương pháp và trách nhiệm ghi Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT) 1. Mục đích: Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công [...]