07 địa điểm không được tổ chức uống rượu, bia
Theo quy định của pháp luật thì những địa điểm nào không được tổ chức uống rượu, bia? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
07 địa điểm không được tổ chức uống rượu, bia
Các địa điểm không được tổ chức uống rượu, bia theo Điều 10 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 và Điều 3 Nghị định 24/2020/NĐ-CP gồm:
(1) Cơ sở y tế.(2) Cơ sở giáo dục trong thời gian giảng dạy, học tập, làm việc.
(3) Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.
(4) Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác.
(5) Cơ sở bảo trợ xã hội.
(6) Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian làm việc, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.
(7) Các địa điểm công cộng:
Công viên, trừ trường hợp nhà hàng trong phạm vi khuôn viên của công viên đã được cấp phép kinh doanh rượu, bia trước ngày 24/2/2020.
Nhà chờ xe buýt.
Rạp chiếu phim, nhà hát, cơ sở văn hóa, thể thao trong thời gian tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và công năng sử dụng chính của các địa điểm này, trừ trường hợp tổ chức các lễ hội ẩm thực, văn hóa có sử dụng rượu, bia.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia
Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia theo Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 như sau:
Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.
Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.
Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.
Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.
Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.
Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.
Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.
Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.
Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia.
Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định.
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức trong phòng, chống tác hại của rượu, bia
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức trong phòng, chống tác hại của rượu, bia theo Điều 4 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 như sau:
Được sống trong môi trường không chịu ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia.
Được cung cấp thông tin phù hợp, chính xác, khách quan, khoa học, đầy đủ về rượu, bia, nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng và tác hại của rượu, bia.
Phản ánh, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; tố cáo việc cơ quan, người có thẩm quyền không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
>>Xem thêm: 03 dự án không phải xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Trên đây là bài viết tư vấn về: 07 địa điểm không được tổ chức uống rượu, bia. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Chứng nhận lãnh sự theo quy định pháp luật hiện hành
Chứng nhận lãnh sự là gì? Trình tự, thủ tục xin xác nhận chứng nhận lãnh sự giấy tờ, tài liệu tại Việt Nam theo quy định [...]
Dùng điện thoại khi lái xe bị phạt bao nhiêu? theo quy định mới nhất
Dùng điện thoại khi lái xe bị phạt bao nhiêu? Ngày 01/01/2020, Nghị định 100/2019 quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh [...]