Điều kiện cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội theo quy định mới nhất
Tổ chức, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội quy định tại Nghị định 27/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 72/2013/NĐ-CP thì mới được cấp loại giấy phép này. Cụ thể các điều kiện như sau:
Thứ nhất, về quá trình thành lập
Tổ chức, doanh nghiệp phải được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Xem thêm: Dịch vụ thành lập doanh nghiệp uy tín tốc độ và siêu rẻ tại Hà Nội
Thứ hai, về tổ chức, nhân sự
Tổ chức, doanh nghiệp phải có nhân sự quản lý đáp ứng yêu cầu của Bộ Thông tin và truyền thông. Điều kiện này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
Đối với nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin
– Có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ;
– Có bộ phận quản lý nội dung thông tin.
Đối với nhân sự bộ phận kỹ thuật
Bộ phận quản lý kỹ thuật phải có ít nhất 01 nhân sự quản lý nội dung thông tin và 01 nhân sự quản lý kỹ thuật.
Thứ ba, về tên miền
Tổ chức, doanh nghiệp đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập mạng xã hội phù hợp với quy định sau:
– Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.
– Mạng xã hội sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
– Tên miền phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.
Thứ tư, về kỹ thuật
Tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện về kỹ thuật theo quy định tại Điều 23c Nghị định 27/2018/NĐ-CP. Theo đó, việc thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:
– Lưu trữ tối thiểu 90 ngày đối với nội dung thông tin tổng hợp kể từ thời điểm đăng tải; lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
– Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;
– Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;
– Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
– Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu.
Ngoài việc bảo đảm các điều kiện kỹ thuật theo quy định trên, hệ thống kỹ thuật thiết lập mạng xã hội phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:
– Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên, bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp người sử dụng Internet dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ theo quy định tại điểm này để thể hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;
– Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân;
– Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm các quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
– Thiết lập cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm (bộ lọc).
Thứ năm, về an toàn thông tin, an ninh thông tin
Tổ chức, doanh nghiệp quản lý thông tin quản lý thông tin đối với mạng xã hội phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp và được đăng tải trên trang chủ của mạng xã hội;
– Bảo đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội;
– Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm Khoản 1 Điều 5 Nghị định này chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email);
– Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng;
– Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.
Xem thêm: Điều kiện để được cấp phép cung cấp dịch vụ trò chơi G1
Điều kiện cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Điều kiện cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội theo quy định mới nhất” gửi đến bạn đọc. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Quy định pháp luật về quỹ đầu tư bất động sản
Quỹ đầu tư bất động sản là quỹ hình thành từ vốn góp của người đầu tư thông qua việc mua chứng chỉ quỹ phát hành, [...]
Áp dụng kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng khi nào?
Kiểm soát đặc biệt là việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước [...]