Doanh nghiệp tư nhân là gì? Quản lý doanh nghiệp tư nhân?
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ. Vậy doanh nghiệp tư nhân là gì?Đặc điểm?
1.Doanh nghiệp tư nhân là gì?
– Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được cấp giấy đăng kí doanh nghiệp theo qui định của pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh trên thị trường.
– Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
+ Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
+ Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
+ Về pháp lí, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
+ Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lí, điều hành hoạt động kinh doanh.
>>>Xem thêm Quy định về quyền bán doanh nghiệp tư nhân
2.Quản lý doanh nghiệp
– Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
– Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
– Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
– Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3.Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp
– Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
– Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
– Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
>>>Xem thêm Thủ tục chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh doanh nghiệp tư nhân
Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh Công ty hợp danh
Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh Công ty hợp danh Theo quy định tại Điều 48 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, Khi [...]
Khai, nộp lệ phí trước bạ khi chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản góp vốn trong doanh nghiệp.
Khi chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản góp vốn đối với một vài trường hợp trong doanh nghiệp phải khai và nộp lệ [...]