Cách xác định giá tính thuế giá trị gia tăng trong công ty cổ phần
Thuế giá trị gia tăng thường được cấu thành trong giá của hàng hóa dịch vụ. Kế toán sẽ phải xác định giá tính thuế giá trị gia tăng để thực hiện việc kê khai, nộp thuế. Vậy cách xác định giá tính thuế giá trị gia tăng như thế nào?
Sau đây, LawKey xin giới thiệu cho Quý doanh nghiệp và kế toán được biết.
I. Căn cứ pháp lý
Thông tư số 82/2018/TT-BTC
II. Cách xác định giá tính thuế giá trị gia tăng
1. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra, cung ứng dịch vụ
Là giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế giá trị gia tăng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hoá đơn.
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu
Là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Trường hợp được miễn, giảm thuế nhập khẩu, giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với (+) thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
3. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, khuyến mại hoặc để trả thay lương
Là giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
4. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh
Giá tính thuế là giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.
Đối với hàng hoá luân chuyển nội bộ:
- Đó có thể là xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.
- Trong trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định để sản xuất, kinh doanh hàng hóa chịu thuế GTGt thì không phải lập hóa đơn sau khi hoàn thành. thuế GTGT đầu vào sẽ được kê khai và khấu trừ theo quy định pháp luật.
5. Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam
Giá tính thuế giá trị gia tăng là giá dịch vụ Bên Việt Nam phải thanh toán cho phía nước ngoài.
6. Dịch vụ cho thuê tài sản
Dịch vụ cho thuê tài sản ở đây có thể là cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển; máy móc thiết bị v.v…
Giá tính thuế GTGT là giá cho thuê chưa có thuế.
Trường hợp cho thuê theo hình thức thu tiền thuê từng kỳ hoặc thu trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ hoặc thu trước. Số tiền này bao gồm cả các khoản thu dưới hình thức khác như thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.
Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.
7. Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, trả chậm
Là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp, trả chậm), không tính theo số tiền trả góp, trả chậm từng kỳ.
8. Đối với gia công hàng hoá
Là giá gia công chưa có thuế GTGT. Giá gia công bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu.
9. Đối với xây dựng, lắp đặt.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu: giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu: giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao: là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
10. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật
10.1. Do các cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất xây dựng để chuyển nhượng gắn với chuyển quyền sử dụng đất
Giá tính thuế GTGT là giá thực tế chuyển nhượng cơ sở hạ tầng cùng với chuyển quyền sử dụng đất chưa có thuế GTGT, trừ tiền sử dụng đất phải nộp vào NSNN. Số tiền sử dụng đất tính theo giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm giao đất.
Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bán đấu giá quyền sử dụng đất đã có cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật về đất đai. Sau đó cơ sở kinh doanh trúng đấu giá đất xây dựng nhà, cơ sở hạ tầng để bán. Thì giá tính thuế GTGT là giá thực tế chuyển nhượng nhà, cơ sở hạ tầng cùng với chuyển quyền sử dụng đất trừ (-) giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
10.2. Đối với cơ sở hạ tầng do cơ sở kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất
Trường hợp này áp dụng cho thuê đất để đầu tư cho thuê trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế khác theo quy định của Chính phủ để cho thuê lại
Giá tính thuế GTGT là giá cho thuê chưa có thuế GTGT, trừ giá thuê đất phải nộp NSNN.
11. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản
Là giá được trừ giá đất theo giá do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận quyền sở hữu hoặc sử dụng bất động sản.
12. Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu và dịch vụ khác hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng
Giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT.
13. Đối với vận tải, bốc xếp
Là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
14. Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT
chứng từ ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT có thể là vé xe, vé cước vận tải, vé sổ xố kiến thiết.
Giá chưa có thuế trong trường hợp này được xác định như sau:
Giá thanh toán | ||
Giá chưa có thuế GTGT | = | —————————————————– |
1+ (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó |
15- Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói
16- Đối với dịch vụ cầm đồ
giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có).
Khoản thu từ dịch vụ này được xác định như trên là giá đã có thuế GTGT.
17. Đối với sách, báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản
Giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở (đối với loại chịu thuế GTGT). Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
Giá bán ghi trên bìa trừ chi phí phát hành không được thấp hơn giá thành trang tiêu chuẩn. Trường hợp giá bán ghi trên bìa trừ chi phí phát hành thấp hơn giá thành trang tiêu chuẩn, cơ sở xuất bản phát sinh thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra thì không được hoàn thuế.
18. Đối với hoạt động in
Giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
19- Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba của dịch vụ kinh doanh bảo hiểm
Giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng, bao gồm cả khoản phí tổn cơ sở kinh doanh bảo hiểm thu được.
20. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng
Số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ (-) số tiền đã trả thưởng cho khách.
Số tiền thu được | ||
Giá chưa có thuế GTGT | = | —————————————————– |
1+ (%) thuế suất của dịch vụ đó |
Lưu ý: giá tính thuế của tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ nêu trên đã bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Xem thêm: Đối tượng hàng hóa, dịch vụ không phải chịu thuế giá trị gia tăng
Đối tượng chịu thuế suất 0% thuế giá trị gia tăng trong công ty cổ phần
III. Thời điểm xác định giá tính thuế GTGT
Thời điểm giá tinh thuế GTGT là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp xây dựng lắp đặt, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành.
Thời điểm này không phân biệt việc đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Xem thêm: Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng trong công ty cổ phần
Điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Trên đây là nội dung chi tiết về Cách xác định giá tính thuế giá trị gia tăng trong công ty cổ phần. Quý khách hàng có thắc mắc hoặc muốn biết thêm chi tiết vui lòng liên hệ số điện thoại tổng đài để luật sư, kế toán chúng tôi giải đáp miễn phí.
Đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo NĐ 41/2020/NĐ-CP
Nghị định số 41/2020/NĐ-CP quy định việc gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất được áp dụng với các đối [...]
Quy trình kiểm tra hóa đơn tại trụ sở cơ quan thuế
Quy trình kiểm tra hóa đơn tại trụ sở Cơ quan thuế được quy định như thế nào? LawKey – chìa khóa pháp luật xin được [...]