Thủ tục giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định pháp luật hiện nay
Quỹ bao lãnh tín dụng bị giải thể khi thuộc các trường hợp nào? Thủ tục giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định pháp luật hiện nay được thực hiện ra sao?
Các trường hợp giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng tại địa phương trong các trường hợp quy định tại Điều 51 Nghị định 34/2018/NĐ-CP. Bao gồm:
– Quỹ bảo lãnh tín dụng không có đủ vốn điều lệ tối thiểu là 100 (một trăm) tỷ đồng;
– Tỷ lệ dư nợ cấp bảo lãnh tín dụng trên vốn điều lệ thực có của Quỹ bảo lãnh tín dụng tại thời điểm 31 tháng 12 hàng năm thấp hơn 10% trong 05 năm liên tiếp kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành.
– Tỷ lệ nợ xấu của Quỹ bảo lãnh tín dụng cao hơn 50% vốn điều lệ thực có của Quỹ trong 03 năm liên tiếp.
Xem thêm: Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì?
Quy trình giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng
Trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng phải giải thể theo quy định tại Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng giải thể và thực hiện các bước giải thể Quỹ theo quy định tại Điều 53 Nghị định 34/2018/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Xây dựng phương án giải thể
Hội đồng giải thể có trách nhiệm xây dựng phương án giải thể, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xin ý kiến Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi quyết định giải thể. Phương án giải thể bao gồm các nội dung sau:
– Tổ chức kiểm toán độc lập để đánh giá thực trạng tài chính và xác định giá trị thực của vốn điều lệ, trừ trường hợp đã có báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập trong vòng 6 tháng trước thời điểm quyết định giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng;
– Phương án thanh lý tài sản, xử lý nguồn vốn điều lệ, các khoản bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đang thực hiện và thanh toán các khoản nợ của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
– Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
– Nội dung chấm dứt toàn bộ quyền, lợi ích của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Bước 2: Quyết định giải thể
Sau khi phương án giải thể được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam biết và công bố rộng rãi việc giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và trung ương.
Lưu ý: Thời gian giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng không quá 02 năm kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn thời gian giải thể nhưng tối đa không quá 01 năm.
Xem thêm: Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cần đáp ứng các điều kiện gì?
Trách nhiệm của các bên sau khi có quyết định giải thể Quỹ
Quỹ bảo lãnh tín dụng và Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các công việc cụ thể đối với từng đối tượng theo quy định tại Điều 55, Điều 56 Nghị định 34/2018/NĐ-CP như sau:
Đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng
Kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực, Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm thực hiện triển khai các nhiệm vụ:
– Chấm dứt hoạt động bảo lãnh tín dụng và các hoạt động có liên quan;
– Khóa sổ kế toán; kiểm kê tài sản; đối chiếu công nợ phải thu, phải trả, lập báo cáo tài chính đến thời điểm quyết định giải thể có hiệu lực;
– Lập danh sách các khoản tiền gửi tại các tổ chức tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng; nợ phải trả, danh sách khách hàng đang bảo lãnh tín dụng và số nợ gốc, lãi phải thu (chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi); các khoản vốn huy động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
– Gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của Quỹ.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi quyết định giải thể có hiệu lực, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải bàn giao cho Hội đồng giải thể:
Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và các tài liệu liên quan đến việc giải thể của Quỹ; danh sách các khoản bảo lãnh tín dụng và trả nợ thay;
Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng hợp pháp của Quỹ bảo lãnh tín dụng (kể cả tài sản chưa thu hồi được).
Đối với Hội đồng giải thể
Sau khi có quyết định giải thể, Hội đồng giải thể có trách nhiệm:
– Thu hồi con dấu của Quỹ bảo lãnh tín dụng để phục vụ việc giải thể;
– Tổ chức giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng theo phương án được duyệt;
– Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải thể, Hội đồng giải thể báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Hội đồng giải thể được sử dụng con dấu của Quỹ bảo lãnh tín dụng để phục vụ công tác giải thể và yêu cầu các cơ quan nhà nước có liên quan hỗ trợ việc thu hồi tài sản.
Xem thêm: Những điều cần biết về bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bảo lãnh tín dụng áp dụng cho những đối tượng nào?
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định pháp luật hiện nay” gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.
Thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh của Công ty TNHH 1TV
Thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh của Công ty TNHH 1TV Theo quy định tại Điều 32 Luật doanh nghiệp 2014 và Điều 49 Nghị [...]
Thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh của Công ty cổ phần
Thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Theo quy định tại Điều 32 Luật doanh nghiệp 2014 và Điều [...]