Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp bị thu hồi khi nào?
Nhà nước công nhận sự tồn tại của doanh nghiệp thông qua Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp. Vậy Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp bị thu hồi khi nào? Trình tự thu hồi như thế nào?
Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp là gì? Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2014, nêu rõ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
Khoản 1 Điều 211 Luật doanh nghiệp năm 2014, thu hồi Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp trong những trường hợp sau:
- Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
- Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo thành lập;
- Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
- Doanh nghiệp không gửi báo cáo khi Cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
- Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án.
Trình tự thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Hiện nay, Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là Phòng Đăng ký kinh doanh.Theo Điều 63 Nghị định 108/2018/NĐ- CP trình tự thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
Trường hợp 1: Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo:
Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp đã đăng ký có cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp:
– Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp danh: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông, thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp 3: Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế:
Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp 4: Doanh nghiệp không gửi báo cáo khi Cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật doanh nghiệp:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn khi Cơ quan đăng kí kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình.
Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp 5: Doanh nghiệp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục như trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo khi Cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật doanh nghiệp.
>> Lưu ý: Sau khi nhận được Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 203 Luật doanh nghiệp 2014.
– Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi sang cơ quan thuế.
– Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở quyết định của Tòa án.
Trên đây là những trường hợp và trình tự doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. Nếu cần tư vấn từng trường hợp cụ thể vui lòng liên hệ Lawkey.
Xem thêm: Trình tự thu hồi Giấy phép kinh doanh theo quy định mới nhất
Thủ tục giảm vốn góp của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
Bên cạnh việc tăng vốn góp, các nhà đầu tư có thể giảm vốn góp của quỹ theo quy định của pháp luật. Dưới đây là thủ [...]
Cổ phần là gì? Các loại cổ phần theo quy định pháp luật
Cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty, được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Vậy cổ phần [...]