Giới hạn quyền tác giả được hiểu như thế nào?
Pháp luật đã quy định các trường hợp giới hạn quyền tác giả nhằm đảm bảo quyền lợi cho tác giả và các chủ thể khác có điều kiện đón nhận tác phẩm. Việc giới hạn quyền tác giả được quy định như thế nào? Quy định pháp luật cho phép hay không cho phép tác giả thực hiện những hành vi nào? Lawkey xin đưa ra một số vấn đề pháp lý sau.
Thế nào là giới hạn quyền sở hữu trí tuệ ?
Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ là việc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, việc thực hiện quyền không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại pháp luật sở hữu trí tuệ, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp.
Các trường hợp giới hạn quyền tác giả
Nhằm hài hòa lợi ích quyền tác giả và lợi ích chung của cộng đồng, pháp luật quy định các trường hợp hạn chế của quyền tác giả đối với một số hành vi sử dụng, khai thác quyền tác giả. Việc giới hạn quyền quy định trong những trường hợp nhất định, cá nhân, tổ chức khác có quyền sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao; sử dụng tác phẩm sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao.
Thứ nhất, giới hạn quyền tác giả trong trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
Trích dẫn tác phẩm
– Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình. Việc trích dẫn tác phẩm phải đáp ứng điều kiện: Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình và phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn
– Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu
– Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại
Sao chép tác phẩm
– Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân. Lưu ý, luật quy định cụ thể số lượng sao chép là một bản và nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy cá nhân, không nhằm mục đích thương mại.
– Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu: Đây là việc sao chép không quá một bản. Thư viện không được sao chép và phân phối bản sao tác phẩm tới công chúng, kể cả bản sao kỹ thuật số
Các trường hợp khác
– Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào
– Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy
– Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó
– Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị
– Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng: chỉ áp dụng cho trường hợp nhập khẩu không quá một bản.
Lưu ý:
– Việc sử dụng tác phẩm nêu trên không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
– Việc sử dụng tác phẩm nêu trên không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.
Thứ hai, giới hạn quyền tác giả trong trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao
Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng. Mức nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác và phương thức thanh toán do các bên thoả thuận.
Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ.
Lưu ý:
– Việc sử dụng tác phẩm nêu trênkhông được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
– Việc sử dụng tác phẩm nêu trên không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.
Như vậy, pháp luật bảo hộ cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả những quyền mang tính độc quyền. Bên cạnh đó, để hòa lợi ích quyền tác giả và lợi ích chung của cộng đồng,các trường hợp hạn chế quyền tác giả đã được quy định cụ thể.
Trên đây là một số nội dung pháp lý LawKey gửi đến bạn đọc. Để tránh các rủi ro pháp lý vui lòng liên hệ với Lawkey.
Chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật
Chủ sở hữu quyền tác giả là cá nhân, tổ chức nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản liên quan đến [...]
Mức thu phí và lệ phí đăng ký sáng chế theo quy định mới nhất
Tổ chức, cá nhân đăng ký sáng chế phải thực hiện việc nộp phí, lệ phí theo quy định của Thông tư 263/2016/TT-BTC. Dưới [...]