Hành vi đập vỡ kính ô tô bị xử phạt như thế nào
Hiện nay xuất hiện nhiều trường hợp do bức xúc về nhiều vấn đề mà một số cá nhân có hành vi đập phá xe người khác. Vậy pháp luật quy định như thế nào về các trường hợp này.
Một số hành vi cụ thể
Đa số các hành vi đập vỡ kính ô tô đều xuất phát từ bức xúc không kiềm chế được, gần đây nhất là trường hợp dùng mũ bảo hiểm đập vỡ kính ô tô sau khi va chạm giao thông, hay vụ nhiều ô tô bị vỡ kính tại vỉa hè. Ngoài ra một số trường hợp khác như cố tình phá cửa kính ô tô để ăn trộm hoặc thực hiện hành vi phạm tội khác. Các hành vi trên đều có thể bị xử phạt theo quy định pháp luật.
Quy định xử phạt
Xử phạt hành chính
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này.
Trường hợp gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ thì bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định này.
Xử lý hình sự
Căn cứ quy định tại Điều 178 Bộ luật hình sự, “1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo quy định này, tùy vào động cơ và mục đích cụ thể mà người vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm hình sự với các mức phạt tương ứng, cao nhất lên đến 20 năm tù.
Ngoài ra, trong trường hợp người phạm tội nhằm mục đích lấy tài sản thì có thể bị truy tố về tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017, theo đó người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 20 năm tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội và số tiền chiếm đoạt cụ thể.
Trên đây là nội dung bài viết Hành vi đập vỡ kính ô tô bị xử phạt như thế nào. Hãy liên hệ Lawkey để được tư vấn hỗ trợ và sử dụng Dịch vụ luật sư tham gia bào chữa, bảo vệ các vụ án hình sự nhé.
Một số điểm mới của 12 Luật có hiệu lực pháp luật kể từ ngày 01/7/2020
Một số điểm mới của 12 Luật có hiệu lực pháp luật kể từ ngày 01/7/2020 được thể hiện một cách khái quát nhất trong [...]
03 trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
Những trường hợp nào thì không được thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới [...]