Hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng
Căn cứ vào thực trạng, mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định hình thức kiểm soát đặc biệt.
Căn cứ pháp lý:
– Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
– Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung năm 2017
– Thông tư 11/2019/TT-NHNN
1.Hình thức kiểm soát đặc biệt
– Căn cứ vào thực trạng, mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định:
a) Đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt dưới hình thức giám sát đặc biệt hoặc kiểm soát toàn diện;
b) Nội dung, phạm vi, biện pháp, công việc kiểm soát hoạt động tại Quyết định kiểm soát đặc biệt, phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt.
– Giám sát đặc biệt là việc đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động chỉ đạo, kiểm soát trực tiếp từ xa, kiểm tra tại chỗ của Ban kiểm soát đặc biệt đối với hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
– Kiểm soát toàn diện là việc đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động chỉ đạo, kiểm soát trực tiếp tại chỗ của Ban kiểm soát đặc biệt đối với hoạt động hằng ngày của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
2. Quyết định kiểm soát đặc biệt
Quyết định kiểm soát đặc biệt bao gồm các nội dung sau đây:
– Tên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
– Lý do đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt.
– Thời hạn kiểm soát đặc biệt.
– Hình thức kiểm soát đặc biệt, nội dung, phạm vi, biện pháp, công việc kiểm soát hoạt động đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
– Họ, tên, chức danh từng thành viên Ban kiểm soát đặc biệt, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt, Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt và các thành viên khác của Ban kiểm soát đặc biệt.
– Việc sử dụng con dấu của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả con dấu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
– Việc chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt.
– Nội dung khác.
3. Thông báo về kiểm soát đặc biệt
– Thông báo về kiểm soát đặc biệt bao gồm một hoặc một số nội dung sau đây:
a) Quyết định kiểm soát đặc biệt;
b) Thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt;
c) Gia hạn, chấm dứt kiểm soát đặc biệt;
d) Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt Phương án cơ cấu lại;
đ) Nội dung khác.
– Ngân hàng Nhà nước gửi thông báo về kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt tới một hoặc một số đối tượng sau đây:
a) Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có đơn vị phụ thuộc đang hoạt động;
c) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính;
đ) Bộ Tài chính (trong trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là công ty niêm yết, công ty đăng ký giao dịch, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, công ty con, công ty liên kết của doanh nghiệp bảo hiểm, tập đoàn tài chính bảo hiểm; tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có công ty con, công ty liên kết hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm);
e) Các cơ quan và tổ chức khác liên quan.
– Ngân hàng Nhà nước chi nhánh gửi thông báo về kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt tới một hoặc một số đối tượng sau đây:
a) Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
b) Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
d) Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam;
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính;
e) Các cơ quan và tổ chức khác liên quan.
– Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cụ thể phạm vi, nội dung, đối tượng nhận thông báo về kiểm soát đặc biệt và thời điểm thông báo về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
– Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định cụ thể phạm vi, nội dung, đối tượng nhận thông báo về kiểm soát đặc biệt và thời điểm thông báo về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
>>>Xem thêm Áp dụng kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng khi nào?
Hành vi mua bán thận người bị xử phạt như thế nào
Hành vi mua bán thận người bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật. Bộ luật hình sự có các chế tài cụ thể đối [...]
Thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài
Thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài là hình thức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của người [...]