Hình thức sử dụng đất được Nhà nước giao đất
Hình thức sử dụng đất được Nhà nước giao đất được pháp luật quy định như thế nào? Nhà nước giao đất là gì? Giao đất thu tiền, giao đất có thu tiền? Khi nào thì Giao đất thu tiền, có thu tiền? Cơ quan có thẩm quyền giao đất? Cùng tìm hiểu các vấn đề trên qua bài viết sau của LawKey.
1.Khái niệm
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Hiện nay, pháp luật quy định 2 trường hợp lớn khi Nhà nước giao đất, bao gồm:
– Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
– Giao đất có thu tiền sử dụng đất.
2.Khi nào Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Tại Điều 54 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất:
– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013;
– Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật Đất đai 2013;
Lưu ý:
Khoản 4 Điều 55 quy định về trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất khi Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
– Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
– Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
– Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật Đất đai.
3.Khi nào Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Căn cứ Điều 55 Luật Đất đai 2013, Khoản 1 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
– Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
– Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
– Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);
– Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
Lưu ý:
Đối với các đối tượng: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức nộp tiền thuê đất một lần hoặc tham gia đấu giá đất do Nhà nước tổ chức đối với đất dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê mà đã nộp tiền thuê đất một lần bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất ở hoặc theo giá đất trúng đấu giá theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003.
Trường hợp các đối tượng này có nhu cầu chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì không phải nộp tiền sử dụng đất. (Khoản 5 Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP)
4.Căn cứ để Nhà nước giao đất
Tại Điều 52 Luật Đất đai 2013, các Căn cứ để Nhà nước giao đất là:
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Nhu cầu sử dụng đất thể hiện đơn xin giao đất.
5.Thẩm quyền giao đất
Theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất phụ thuộc vào đối tượng được giao đất và loại đất được giao để sử dụng, cụ thể:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây:
– Giao đất đối với tổ chức;
– Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
– Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật Đất đai.
Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây:
– Giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
– Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
>>Xem thêm: Thẩm quyền cấp sổ đỏ hiện nay
6.Hạn mức giao đất
Pháp luật quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.
Đối với từng vùng và loại đất khác nhau, hạn mức giao đất cũng được thay đổi.
Ví dụ:
Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Hạn mức giao đất rừng phòng hộ cho mỗi hộ gia đình, cá nhân là không quá 30 héc ta.
Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
7.Thời hạn sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật, đối với đất được nhà nước giao đất, thời hạn sử dụng đất phụ thuộc vào loại đất cũng như mục đích sử dụng đất của người sử dụng đất. Thời hạn sử dụng đất của người sử dụng đất sử dụng theo hình thức này được quy định tịa Điều 125, 126 Luật Đất đai 2013. Một số trường hợp cụ thể như sau:
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài
– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
– Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
– Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
– Đất cơ sở tôn giáo, Đất tín ngưỡng;
– Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
Đất sử dụng có thời hạn
Thời hạn giao đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất không quá 70 năm.
>>Xem thêm: Quỹ đất công ích của xã theo quy định pháp luật hiện hành
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất như thế nào?
Trên đây là tư vấn của LawKey về Hình thức sử dụng đất được Nhà nước giao đất. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ với LawKey để được tư vấn, giải đáp.
Quy định về việc tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất
Tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp [...]
Quy định về bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra
Quy định về bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra theo quy định của Luật Đất đai năm 2024? Căn cứ quy định [...]