Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định mới nhất
Ưu đãi đầu tư là một trong những chính sách nhằm thu hút nhà đầu tư vào Việt Nam. Dưới đây là các hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định mới nhất.
Hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật đầu tư 2020, các hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư bao gồm:
– Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;
– Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư;
– Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.
Xem thêm: Những chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước Việt Nam
Đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
Đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư được Luật đầu tư 2020 quy định khá cụ thể tại khoản 2 Điều 15 Luật này và được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 16 Nghị định 118/2015/NĐ-CP. Cụ thể bao gồm:
Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư
Việc áp dụng ưu đãi đầu tư dành cho các đối tượng là dự án thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật đầu tư 2020, bao gồm:
– Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt động nghiên cứu và phát triển;
– Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
– Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
– Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và các sản phẩm quy định tại điểm c khoản này;
– Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
– Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
– Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
– Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;
– Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp;
– Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới;
– Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
– Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;
– Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
– Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư
Tại các địa bàn quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật đầu tư 2020, các dự án đầu tư sẽ được áp dụng ưu đãi đầu tư, bao gồm:
– Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
– Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Dự án đầu tư có quy mô lớn
Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư 2020, đối với dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì được hưởng ưu đãi đầu tư.
Dự án đầu tư tại nông thôn
Không phải bất kỳ dự án đầu tư ở nông thôn nào cũng được hưởng ưu đãi đầu tư mà chỉ có những dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng) mới được hưởng ưu đãi đầu tư của Nhà nước.
Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
Trong trường hợp này, đối với các doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học công nghệ khi thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thì được hưởng ưu đãi đầu tư.
Lưu ý:
– Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai.
– Ưu đãi đầu tư đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.
Xem thêm: Ngành nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định mới nhất” gửi đến bạn đọc. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Thời hiệu thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam
Các quy định về thời hiệu thừa kế ngày càng được quy định cụ thể và hoàn thiện hơn phù hợp với điều kiện phát [...]
Hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động đang tham gia làm việc
Người lao động được hỗ trợ chi phí khám bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 37 Nghị định 37/2016/NĐ-CP. Dưới [...]