Hồ sơ khai thuế khi doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh trong một thời hạn nhất định, hồ sơ khai thuế khi doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh được giải quyết như thế nào? Hướng dẫn vấn đề này, Khoản 1 điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định hồ sơ khai thuế khi doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh như sau:
Theo quy định của Luật quản lý thuế, người nộp thuế có nghĩa vụ khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
Đối với người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế đăng ký tạm ngừng kinh doanh, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước của người nộp thuế chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ cơ quan đăng ký kinh doanh.
Đối với người nộp thuế thuộc đối tượng đăng ký cấp mã số thuế trực tiếp tại cơ quan thuế
Trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
– Tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế;
– Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;
– Lý do tạm ngừng kinh doanh;
– Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh, của chủ hộ kinh doanh.
Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Như vậy, khi tạm ngừng kinh doanh, nếu doanh nghiệp không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm. Việc tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp chỉ phải thông báo với phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký.
Trên đây là Quy định về hồ sơ khai thuế khi doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh LawKey gửi đến bạn đọc.
Hành vi bị nghiêm cấm đối với người bán hàng rong, kinh doanh lưu động
Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP, những người bán hàng rong, [...]
Những điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020 cần lưu ý
Luật doanh nghiệp 2020 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 và có một số thay đổi so với Luật doanh nghiệp 2014. Dưới đây [...]