Hoạt động ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải thực hiện ký quỹ tại ngân hàng để đảm bảo hoạt động. Nghị định 129/2019/NĐ-CP đã quy định cụ thể về hoạt động ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
Sử dụng tiền ký quỹ
Tiền ký quỹ được sử dụng để thanh toán tiền lương, trợ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bồi thường cho người lao động thuê lại trong trường hợp doanh nghiệp cho thuê vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho người lao động do không bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại.
Nộp tiền ký quỹ
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động thực hiện thủ tục nộp tiền ký quỹ theo đúng quy định của ngân hàng và tuân thủ quy định của pháp luật.
Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 29/2019/NĐ-CP sau khi doanh nghiệp cho thuê hoàn thành thủ tục ký quỹ.
Trường hợp thay đổi một trong các thông tin trên giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động, gồm: tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; số tài khoản ký quỹ thì doanh nghiệp cho thuê gửi văn bản đề nghị và các tài liệu chứng minh việc thay đổi thông tin tới ngân hàng nhận ký quỹ để thay đổi giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động.
Rút tiền ký quỹ
Doanh nghiệp được phép rút tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 29/2019/NĐ-CP. Cụ thể:
Các trường hợp được rút tiền ký quỹ
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép doanh nghiệp rút tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:
– Doanh nghiệp cho thuê gặp khó khăn tạm thời, không đủ khả năng thanh toán tiền lương, trợ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động thuê lại theo quy định của pháp luật sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến thời hạn thanh toán;
– Doanh nghiệp cho thuê gặp khó khăn tạm thời, không đủ khả năng bồi thường cho người lao động thuê lại trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho người lao động do không bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đến thời hạn bồi thường;
– Doanh nghiệp không được cấp giấy phép;
– Doanh nghiệp cho thuê bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép;
– Doanh nghiệp cho thuê đã thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng thương mại khác.
Hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ
Doanh nghiệp rút tiền ký quỹ chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gửi đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm các giấy tờ sau:
– Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ do người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký;
– Phương án sử dụng số tiền rút từ tài khoản ký quỹ;
– Báo cáo việc hoàn thành nghĩa vụ và văn bản chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại trong trường hợp rút tiền ký quỹ nếu doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép;
– Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động tại ngân hàng thương mại khác đối với trường hợp rút tiền ký quỹ nếu doanh nghiệp cho thuê đã thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng thương mại khác.
Trình tự, thủ tục thực hiện
Trình tự, thủ tục rút tiền ký quỹ được thực hiện như sau:
Bước 1:
Doanh nghiệp cho thuê nộp 01 bộ hồ sơ tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
Bước 2:
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đủ hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại của doanh nghiệp cho thuê và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép doanh nghiệp rút tiền ký quỹ;
Bước 3:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận rút tiền ký quỹ và phương án sử dụng tiền ký quỹ (nếu có) gửi doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ;
Bước 4:
Sau khi có văn bản chấp thuận rút tiền ký quỹ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp cho thuê nộp hồ sơ tại ngân hàng nhận ký quỹ để được giải quyết. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
– Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ do người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký;
– Văn bản chấp thuận rút tiền ký quỹ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
– Chứng từ rút tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ (nếu có).
Bước 5:
Ngân hàng nhận ký quỹ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp, nếu hợp pháp, hợp lệ thì ngân hàng nhận ký quỹ cho doanh nghiệp thực hiện rút tiền ký quỹ.
Trường hợp rút tiền ký quỹ theo quy định tại các điểm a và điểm b Khoản 1 Điều này thì việc thanh toán, bồi thường cho người lao động do ngân hàng nhận ký quỹ trực tiếp chi trả theo phương án đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
Nộp bổ sung tiền ký quỹ
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tiền được rút ra khỏi tài khoản ký quỹ để thanh toán đối với trường hợp quy định tại các điểm a và điểm b Khoản 1 Điều 17 và Điều 18 Nghị định 29/2019/NĐ-CP, doanh nghiệp phải nộp bổ sung tiền ký quỹ đảm bảo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
Sau thời hạn quy định trên, nếu doanh nghiệp cho thuê không bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Hoạt động ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động” gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Trình tự cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu theo quy định hiện hành
Cá nhân được cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu khi đáp ứng điều kiện gì? Trình tự cấp chứng chỉ đào tạo về [...]
Quy định pháp luật về thành lập công ty luật tại Việt Nam
Công ty luật là gì? Thành lập công ty luật tại Việt Nam được pháp luật quy định như thế nào? Bài viết dưới đây LawKey [...]