Quy định về hợp đồng theo quy định của pháp luật đấu thầu
Hợp đồng trong đấu thầu cũng là một loại hợp đồng dân sự. Để hiểu cụ thể về loại hợp đồng này, chúng tôi gửi đến bạn đọc các quy định về hợp đồng theo pháp luật đấu thầu hiện nay.
Nguyên tắc chung của hợp đồng
Về bản chất, hợp đồng trong đấu thầu cũng là một loại hợp đồng dân sự, tôn trọng việc thoả thuận giữa các bên và được thể hiện dưới hình thức văn bản.
Nội dung của hợp đồng phải được lập theo mẫu quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đồng thời phù hợp với kết quả thương thảo hợp đồng, kết quả lựa chọn nhà thầu trên cơ sở yêu cầu của gói thầu và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
Bên cạnh đó, trước khi ký kết hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận việc sử dụng trọng tài để giải quyết các tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng. Nội dung liên quan đến việc sử dụng trọng tài phải được quy định cụ thể trong hợp đồng.
Giá hợp đồng
Trong quá trình thảo luận giao kết hợp đồng, các bên thoả thuận về giá hợp đồng theo quy định tại Điều 90 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
Theo đó, giá hợp đồng phải được xác định rõ trong hợp đồng kèm theo nguyên tắc quản lý các thay đổi, điều chỉnh (nếu có).
Giá hợp đồng cần được thể hiện chi tiết ở mức độ phù hợp trong bảng giá hợp đồng theo mẫu đã được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được thương thảo, hoàn thiện trước khi ký kết hợp đồng.
Xem thêm: Các loại hợp đồng đối với nhà thầu theo quy định hiện hành
Đồng tiền và hình thức thanh toán hợp đồng
Căn cứ theo quy định tại Điều 91 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, đồng tiền các bên sử dụng để thanh toán hợp đồng phải được quy định cụ thể trong hợp đồng và phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và không được trái với các quy định của pháp luật.
Các chi phí trong nước phải được thanh toán bằng đồng Việt Nam, các chi phí bên ngoài lãnh thổ Việt Nam được thanh toán bằng đồng tiền nước ngoài theo quy định trong hợp đồng.
Các bên có thể lựa chọn một trong các hình thức thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản và các hình thức khác do các bên thỏa thuận theo quy định của pháp luật và phải được ghi trong hợp đồng.
Xem thêm: Điều kiện ký kết hợp đồng theo quy định của Luật đấu thầu
Tạm ứng hợp đồng
Tạm ứng hợp đồng là khoản kinh phí được ứng trước cho nhà thầu để triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng. Dựa vào các quy định tại Điều 92 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, các bên hoàn toàn có thể tự thoả thuận về mức tạm ứng hợp đồng cho phù hợp.
Trong hợp đồng phải nêu rõ về:
– Mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, thu hồi tạm ứng;
– Kế hoạch tạm ứng và mức tạm ứng để bảo đảm tiến độ thực hiện hợp đồng đối với việc sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, một số vật liệu phải dự trữ theo mùa;
– Trách nhiệm của các bên trong việc quản lý, sử dụng kinh phí tạm ứng; thu giá trị của bảo lãnh tạm ứng trong trường hợp sử dụng kinh phí tạm ứng không đúng mục đích.
Nhà thầu chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.
Xem thêm: Quy định về thương thảo hợp đồng trong đấu thầu
Điều chỉnh giá và khối Iượng của hợp đồng
Việc điều chỉnh giá hợp đồng phải được quy định rõ trong hợp đồng về nội dung điều chỉnh, nguyên tắc và thời gian tính điều chỉnh, cơ sở dữ liệu đầu vào để tính điều chỉnh. Điều 93 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định cụ thể về vấn đề này như sau:
Điều chỉnh đơn giá
Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, trong hợp đồng phải quy định rõ các nội dung sau đây:
– Thời điểm để tính toán đơn giá gốc (thông thường xác định tại thời điểm 28 ngày trước thời điểm đóng thầu) để làm cơ sở xác định chênh lệch giữa đơn giá trúng thầu và đơn giá điều chỉnh;
– Các cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh đơn giá, trong đó chỉ số giá để làm cơ sở tính điều chỉnh đơn giá lấy theo chỉ số giá do Tổng cục Thống kê công bố hoặc chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố;
– Phương pháp, công thức tính điều chỉnh đơn giá:
Việc xác định phương pháp, công thức tính điều chỉnh đơn giá phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp tính chất của gói thầu. Khuyến khích vận dụng các phương pháp tính đang áp dụng rộng rãi trên thị trường quốc tế như các mẫu quy định của Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC), hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).
Điều chỉnh khối lượng
Khi điều chỉnh khối lượng hợp đồng cần chú ý:
– Nguyên tắc điều chỉnh khối lượng phải được quy định rõ trong hợp đồng nếu tại thời điểm ký hợp đồng chưa xác định được đầy đủ khối lượng cần phải thực hiện;
– Những khối lượng công việc tăng do lỗi chủ quan của nhà thầu gây ra thì không được phép điều chỉnh;
– Đối với những khối lượng công việc trong bảng giá hợp đồng mà thực tế thực hiện chênh lệch quá 20% khối lượng quy định ban đầu thì hai bên phải thỏa thuận nguyên tắc điều chỉnh đơn giá hợp lý, phù hợp với điều kiện thay đổi khối lượng (tăng hoặc giảm) khi thanh toán cho phần khối lượng thực hiện chênh lệch quá 20% này;
– Những khối lượng phát sinh ngoài điều kiện quy định điều chỉnh ban đầu của hợp đồng hoặc trường hợp cần phải có sự tham gia của cả hai bên trong hợp đồng để ngăn ngừa, khắc phục các rủi ro thuộc trách nhiệm một bên thì hai bên cùng bàn bạc thống nhất biện pháp xử lý.
Lưu ý: Trường hợp có phát sinh chi phí hoặc thay đổi tiến độ thực hiện thì hai bên phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng để làm cơ sở thực hiện.
Xem thêm: Hợp đồng giao kết với người tiêu dùng là gì?
Trên đây là bài viết của chúng tôi về “Quy định về hợp đồng theo pháp luật đấu thầu hiện nay” gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Thủ tục sửa đổi bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
Thủ tục sửa đổi bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt [...]
Quy định của pháp luật về đánh giá hồ sơ dự thầu
Sau khi nhận được hồ sơ dự thầu của các nhà thầu, việc đánh giá để lựa chọn hồ sơ dự thầu phù hợp được xem là rất [...]