Không thuộc diện chịu thuế, miễn thuế và thuế suất 0%
Điểm chung giữa miễn thuế, thuế suất 0% và không thuộc diện chịu thuế là không phải nộp thuế nhưng bản chất của ba việc này là hoàn toàn khác nhau dẫn đến việc có hay không có hoạt động khai thuế, nộp thuế. Phụ thuộc vào từng điều kiện nhất định mà hàng hóa, dịch vụ sẽ thuộc đối tượng nào. Để làm rõ hơn, bài viết sau đây sẽ phân biệt ba trường hợp này trong các loại thuế gián thu là thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Tiêu chí | Không thuộc diện chịu thuế | Miễn thuế | Thuế suất 0% |
Căn cứ pháp lí | Luật thuếGTGT, luật xuất nhập khẩu, luật thuế tiêu thụ đặc biệt Xem thêm: Hàng hóa không chịu thuế GTGT | Luật thuế xuất nhập khẩu | Luật thuế giá trị gia tăng Xem thêm: Những hàng hóa chịu thuế suất 0% |
Bản chất | Là những trường hợp đạo luật thuế dự liệu trước, khi các tổ chức, cá nhân tác động vào hàng hoá, dịch vụ trong trường hợp này sẽ không phải nộp thuế. Họ không được coi là người nộp thuế và hàng hóa, dịch vụ không phải đối tượng chịu thuế | Thứ nhất, là những trường hợp đạo luật dự liệu trước, các tổ chức, cá nhân khi thoả mãn các điều kiện đặt ra sẽ được miễn thuế. Họ vẫn là người nộp thuế theo quy định của pháp luật Thứ hai, miễn thuế là trường hợp hàng hóa hay dịch vụ nằm trong đối tượng chịu thuế ở một mức thuế suất nhất định, có các căn cứ tính thuế rõ ràng và phải kê khai thuế đối với cơ quan thuế. Tuy nhiên hàng hóa, dịch vụ này được hưởng những ưu đãi từ nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định như đầu tư vào những vùng xa xôi, các ngành nghề đặc biệt… nên được miễn thuế để khuyến khích cho nhà đầu tư và tạo điều kiện để sản phẩm hàng hóa dễ dàng tiếp cận thị trường trong nước hoặc xuất khẩu. Do đó, miễn thuế mang tính chất ưu tiên, ưu đãi hay được khuyến khích do có phần thuế được miễn giảm hoàn toàn hay một phần, được khấu trừ thuế đầu vào.
| Là những trường hợp đạo luật quy định trong những trường hợp đặc biệt(hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ trường hợp đặc biệt) trong đó tổ chức, cá nhân khi tác động vào đối tượng chịu thuế này sẽ được hưởng mức thuế suất là 0% và họ vẫn là người nộp thuế của loại thuế đó. |
Quy định về hoàn thuế(Điểm khác biệt cơ bản) | Không được khấu trừ và hoàn thuế | Không được khấu trừ và hoàn thuế | Được hoàn lại thuế GTGT đầu vào Vì thứ nhất, khoản thuế người tiêu dùng phải nộp trong trường hợp này là bằng 0; thứ hai, người cung cấp, phân phối hàng hóa, dịch vụ đã phải tạm thời nộp một khoản thuế vào ngân sách nhà nước, cho nên họ sẽ được khấu trừ và hoàn lại thuế sau khi đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng cụ thể là các cá nhân, tổ chức ở nước ngoài để tiêu dùng ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan.(Khoản 1 điều 8 Luật thuế GTGT) |
Trình tự, thủ tục | Không phải thực hiện thủ tục pháp lí gì | Cần phải làm hồ sơ xin miễn giảm gửi cơ quan thuế có thẩm quyền (Căn cứ: điều 61 Luật Quản lí thuế 2006) | Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 0%, vì vẫn thuộc đối tượng chịu thuế nên vẫn phải kê khai và có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ đúng hạn vào Ngân sách nhà nước, được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho việc sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế Điều kiện hưởng thuế suất 0%, (theo khoản 2 điều 9 thông tư 219/2013/TT-BTC) là hàng hóa, dịch vụ phải có hợp đồng, chứng từ thanh toán… |
Trên đây là nội dung về Không thuộc diện chịu thuế, miễn thuế và thuế suất 0% LawKey gửi đến bạn đọc. Quý bạn đọc còn thắc mắc có thể gọi điện trực tiếp theo số hotline của Lawkey để được tư vấn trực tiếp.
Giấy phép kinh doanh dịch vụ kiểm toán là gì?
Doanh nghiệp muốn kinh doanh dịch vụ kiểm toán cần phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh [...]
Tạo hóa đơn trực tiếp từ máy tính tiền
Hóa đơn trực tiếp in từ máy tính tiền là một trong những giải pháp tiết kiệm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp. Tuy vậy, [...]