Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định cần điều kiện gì?
Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định cần điều kiện gì? Pháp luật quy định các điều kiện đó cụ thể như thế nào?
Xem thêm: Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt cần điều kiện gì?
Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng cần điều kiện gì?
Điều kiện về ngành nghề kinh doanh
Doanh nghiệp, hợp tác xã trước hết phải được thành lập theo đúng quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp, hợp tác xã phải đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
Điều kiện về phương tiện vận tải
Phương tiện phải bảo đảm số lượng, chất lượng phù hợp với hình thức kinh doanh theo quy định tại Nghị định 86/2014/NĐ-CP, cụ thể:
Số lượng xe
Khi hoạt động kinh doanh vận tải phải có đủ số lượng phương tiện theo phương án kinh doanh đã được duyệt; phương tiện phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng của đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức cho thuê tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định từ 300 ki lô mét trở lên phải có số lượng phương tiện tối thiểu như sau:
– Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 20 xe trở lên;
– Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 10 xe trở lên; riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: Từ 05 xe trở lên.
Chỗ ngồi ưu tiên của xe
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 86/2014/NĐ-CP, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải có chỗ ngồi ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ đang mang thai theo lộ trình như sau:
+ Xe ô tô đăng ký khai thác kinh doanh vận tải lần đầu: Thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2016;
+ Xe ô tô đang khai thác: Thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
Niên hạn sử dụng của xe
Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 86/2014/NĐ-CP, xe ô tô có trọng tải được phép chở từ 10 hành khách trở lên phải có niên hạn sử dụng như sau:
– Cự ly trên 300 ki lô mét: Không quá 15 năm đối với ô tô sản xuất để chở người; từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 không được sử dụng xe ô tô chuyển đổi công năng;
– Cự ly từ 300 ki lô mét trở xuống: Không quá 20 năm đối với xe ô tô sản xuất để chở người; không quá 17 năm đối với ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các loại xe khác thành xe ô tô chở khách.
Điều kiện khác
– Xe ô tô phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
– Xe phải được gắn thiết bị giám sát hành trình.
Điều kiện về nhân sự
– Lái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật;
– Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (trừ các trường hợp đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng hoặc con của chủ hộ kinh doanh);
– Nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Nhân viên phục vụ trên xe vận tải khách du lịch còn phải được tập huấn về nghiệp vụ du lịch theo quy định của pháp luật liên quan về du lịch.
– Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác và có thời gian công tác liên tục tại đơn vị vận tải từ 03 năm trở lên.
Điều kiện về nơi đỗ xe
Đơn vị kinh doanh vận tải phải có nơi đỗ xe phù hợp với phương án kinh doanh và đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều kiện về tổ chức, quản lý
– Đơn vị kinh doanh vận tải có phương tiện thuộc diện bắt buộc phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe phải trang bị máy tính, đường truyền kết nối mạng và phải theo dõi, xử lý thông tin tiếp nhận từ thiết bị giám sát hành trình của xe;
– Đơn vị kinh doanh vận tải bố trí đủ số lượng lái xe theo phương án kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định; đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trọng tải thiết kế từ 30 chỗ ngồi trở lên (bao gồm cả chỗ ngồi, chỗ đứng và giường nằm) phải có nhân viên phục vụ trên xe (trừ xe hợp đồng đưa đón cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên đi làm, đi học và xe buýt có thiết bị thay thế nhân viên phục vụ);
– Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông;
– Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải đăng ký và thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Doanh nghiệp và hộ kinh doanh-nên thành lập theo loại hình nào?
Doanh nghiệp và hộ kinh doanh là các loại hình thương nhân phổ biển của nền kinh tế. Tuy nhiên, lựa chọn kinh doanh theo mô hình [...]
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thực hiện khuyến mại
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thực hiện khuyến mại được quy định tại Luật thương mại 2005, Nghị định 81/2018/NĐ-CP như [...]