Làm sao để xin nghỉ việc đúng luật
LÀM SAO ĐỂ XIN NGHỈ VIỆC ĐÚNG LUẬT
Người lao động nghỉ việc là khi hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động chấm dứt. Phụ thuộc vào nguyên nhân chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp hay trái luật mà người lao động được hưởng những quyền lợi và có những nghĩa vụ khác nhau.
Do đó, người lao động khi nghỉ việc cần phải nắm rõ quy trình, thủ tục xin nghỉ việc để đảm bảo quyền lợi của mình theo pháp luật về lao động.
1.Quyền lợi khi xin nghỉ việc đúng luật
Khi nghỉ việc đúng quy định pháp luật, theo quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động 2012, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động sẽ được Công ty (người sử dụng lao động) thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mình; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Được người sử dụng lao động hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2012, nếu người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc tương ứng một nửa tháng tiền Lương.
2.Quy trình xin nghỉ việc đúng luật
2.1 Phải thuộc trường hợp được xin nghỉ việc
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước.
– Theo thỏa thuận giữa Người lao động và người sử dụng lao động.
2.2. Phải tuân thủ thời gian báo trước về việc xin nghỉ việc
– Khi người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng xin nghỉ việc theo các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 nêu trên, người lao động phải báo trước như sau:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo hướng dẫn của bác sỹ, cơ sở y tế quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động 2012.
Mặc dù pháp luật không quy định về hình thức thông báo, nhưng để đảm bảo việc chấm dứt hợp đồng lao động là rõ ràng, đúng quy định pháp luật, người lao động nên thông báo bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung nghỉ việc.
Thời hạn báo trước có thể thay đổi nếu người lao động thỏa thuận được với người sử dụng lao động.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc nghỉ việc đúng luật Lawkey gửi tới bạn đọc.
Trình tự thủ tục thành lập công đoàn cơ sở
TRÌNH TỰ THỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ Công đoàn là tổ chức đại diện người sử dụng lao động tham gia cùng với [...]
Đi muộn nhiều lần trong tháng có bị cắt lương không?
Trường hợp người lao động đi trễ nhiều lần trong tháng có bị cắt lương không? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết [...]